Tác giả: admin

  • Người đang hưởng án treo có được thi tốt nghiệp THPT năm 2025 không?

    Người đang hưởng án treo có được thi tốt nghiệp THPT năm 2025 không?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật thi hành án hình sự 2019

    Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT về Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông

    Người đang hưởng án treo có được thi tốt nghiệp THPT năm 2025 không?

    Tại Điều 88 của Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc lao động, học tập của người được hưởng án treo như sau:

    1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.

    2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.

    3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.

    4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 88 như trên thì người đang hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì vẫn được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo ĐIều 19 của Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT về quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông có quy định về đối tượng, điều kiện dự thi như sau:

    1. Đối tượng dự thi gồm:

    a) Người đã hoàn thành Chương trình GDPT/GDTX trong năm tổ chức kỳ thi;

    b) Người đã hoàn thành Chương trình GDPT/GDTX nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước;

    c) Người đã có Bằng tốt nghiệp THPT dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh;

    d) Người đã có Bằng tốt nghiệp trung cấp dự thi để lấy kết quả làm cơ sở đăng ký xét tuyển sinh.

    2. Điều kiện dự thi:

    a) Các đối tượng dự thi phải ĐKDT và nộp đầy đủ các giấy tờ đúng thời hạn;

    b) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ GDĐT.

    Như vậy, nếu người đang hưởng án treo vẫn đáp ứng những điều kiện dự thi tại Điều 19 Thông tư 24/2024/TT-BGDĐT thì vẫn được quyền dự thi THPT.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản chỉ do vợ hoặc chồng đứng tên là tài sản chung hay riêng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Người đang hưởng án treo có được thi tốt nghiệp THPT năm 2025 không?

     

  • Thời gian điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?

    Thời gian điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động 2019 

    Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 

    Khi nào người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

    Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

    c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý

    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

    Theo đó, người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc

    + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (trường hợp này yêu cầu văn bản theo yêu cầu từ đơn vị)

    + Trên tuyến đường đi từ nơi làm về nhà và về từ nhà đến nơi làm việc. Việc di chuyển phải được thực hiện trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

    – Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên bị tai nạn.

    Thời gian điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?

    Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

    Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

    1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

    2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

    a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

    b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

    c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

    3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

    Theo quy định trên, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.

    Như vậy, người lao động bị tai nạn lao động đang nghỉ điều trị thì vẫn được hưởng lương theo quy định.

    Khi nào không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động?

    Căn cứ Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động:

    Điều 40. Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động

    1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

    a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

    b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

    2. Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.

    Theo quy định trên, người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Bị tai nạn lao động do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động

    – Bị tai nạn lao động do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân

    – Bị tai nạn lao động do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Thời gian điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thời gian điều trị tai nạn lao động có được hưởng lương không?

  • Bị động vật nuôi nhà hàng xóm gây thương tích, ai sẽ phải bồi thường thiệt hại?

    Bị động vật nuôi nhà hàng xóm gây thương tích, ai sẽ phải bồi thường thiệt hại?

    Câu hỏi: Tuần trước, cháu tôi đang đang chơi ở nhà hàng xóm thì bất ngờ bị chó nhà hàng xóm nuôi cắn gây thương tích nặng. Vậy ai phải bồi thường các chi phí cho cháu tôi?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Bồi thường thiệt hại là gì? 

    Điều 13 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

    Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Căn cứ nào phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

    Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    – Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    – Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Động vật nuôi nhà hàng xóm gây thương tích thì được bồi thường thiệt hại như thế nào? 

    Căn cứ Điều 586 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân như sau:

    Điều 586. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân

    1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
    2. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

    Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

    1. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

    Căn cứ Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:

    Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

    1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
    3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
    4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    Như vậy trường hợp cháu bạn đang đi chơi ngoài đường không có tác động đến con chó mà bị chó cắn thì chủ sở hữu con chó sẽ thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Do đó, việc bồi thường sẽ do hai bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được có thể yêu cầu tòa án giải quyết.

    Nếu chủ không chịu bồi thường thì khởi kiện ở đâu?

    (1) Căn cứ Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    – Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    + Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    (2) Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    + Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    + Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

    + Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

    Trường hợp gia đình bạn và chủ sở hữu của con chó không thỏa thuận được về việc bồi thường thì gia đình  có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chủ của con chó cư trú yêu cầu giải quyết về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bị động vật nuôi nhà hàng xóm gây thương tích, ai sẽ phải bồi thường thiệt hại?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Bị động vật nuôi nhà hàng xóm gây thương tích, ai sẽ phải bồi thường thiệt hại?

  • Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật lao động 2019

    Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

    a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;

    b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

    Với quy định trên, hiện nay có 2 loại hợp đồng được xác định là: (1) Hợp đồng không xác định thời hạn (2) hợp đồng lao động xác định thời hạn (với thời hạn tối đa là 36 tháng). Do đó, trong trường hợp hợp đồng lao động hết thời hạn chỉ xảy ra khi người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn.

    Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

    b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

    Theo đó, luật cũng quy định: Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết có thời hạn sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp cụ thể như:

    1.Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    3. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

    Như vậy, khi hợp đồng lao động hết hạn thì không bắt buộc người sử dụng lao động và người lao động phải ký hợp đồng mới.

    Các quyền, nghĩa vụ của người lao động khi chờ kí kết hợp đồng lao động mới? 

    Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Điều 20. Loại hợp đồng lao động

    2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

    a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

    Theo đó, trường hợp hợp đồng lao động hết hạn, người lao động đang trong giai đoạn chờ được ký hợp đồng lao động mới thì vẫn sẽ được hưởng những quyền, lợi ích như hai bên đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động đã giao kết trước đó (hợp đồng lao động hết hạn).

    Điều này đồng nghĩa rằng, mặc dù hợp đồng lao động đã hết hạn nhưng người lao động vẫn được hưởng những quyền lợi được ghi nhận trong hợp đồng cũ. Trong đó, có thể kể đến các vấn đề sau:

    – Được trả đầy đủ tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời gian làm việc.

    – Được nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, Tết theo quy định.

    – Được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    – Chế độ được nâng bậc lương

    – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo như hợp đồng đúng với quy định pháp luật

    Cùng nhiều quyền lợi khác theo ghi nhận trong hợp đồng cũ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hết hạn hợp đồng cũ thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khi hết hạn hợp đồng cũ mà chưa kí kết hợp đồng lao động mới, người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì có buộc phải kí hợp đồng lao động mới hay không?

  • Cha mẹ khác dân tộc, con mới sinh ra xác định dân tộc theo cha hay mẹ?

    Cha mẹ khác dân tộc, con mới sinh ra xác định dân tộc theo cha hay mẹ?

    Câu hỏi: Con mới sinh ra thì xác định dân tộc của con theo dân tộc của cha hay dân tộc của mẹ trong trường hợp cha và mẹ có dân tộc khác nhau?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật dân sự 2015

    Thông tư 04/2020/TT-BTP

    Con mới sinh ra thì dân tộc cha hay mẹ?

    Căn cứ khoản 2 điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

    2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

    Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

    Theo đó, trẻ em khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

    Như vậy, việc xác định dân tộc cho con sẽ được xác định theo dân tộc của cha hoặc mẹ và dựa trên thỏa thuận của mình, nếu vợ chồng không có thỏa thuận thì sẽ xác định theo tập quán. Ví dụ, nếu tập quán của dân tộc Chăm và dân tộc Kinh có khác nhau thì sẽ áp dụng tập quán của dân tộc Chăm (dân tộc ít người hơn).

     

    Công dân có được quyền quyền yêu cầu xác định lại dân tộc của mình không? 

    Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc

    1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

    3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

    a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

    b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

    4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

    Như vậy, công dân có quyền yêu cầu xác định lại dân tộc của mình theo nguyên tắc như sau:

    – Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

    – Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình

    Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

    Yêu cầu về việc ghi dân tộc trong giấy khai sinh?

    Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn nội dung cụ thể ghi trong khai sinh:

    Nội dung khai sinh

    Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

    – Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.

    – Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.”

    Theo quy định trên, việc xác định dân tộc cho trẻ em em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Cha mẹ khác dân tộc, con mới sinh ra xác định dân tộc theo cha hay mẹ?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cha mẹ khác dân tộc, con mới sinh ra xác định dân tộc theo cha hay mẹ?

  • Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

    Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014 

    Chồng đi tù vợ có được gửi yêu cầu ly hôn không?

    Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn cụ thể như sau:

    – Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

    – Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

    – Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên cụ thể như sau:

    – Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    – Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Dựa vào những quy định trên thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi chồng bạn đang ở tù nếu bạn có những căn cứ để yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên.

    Như vậy, việc ly hôn không cần điều kiện bắt buộc là đối phương phải đồng ý. Căn cứ để yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên là khi vợ, chồng đi tù do hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được Ngoài ra, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần; hoặc mắc bệnh khác mà thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình sức khỏe, tinh thần của họ.

    Vì vậy, người vợ hoàn toàn có thể tiến hành thủ tục ly hôn khi chồng đi tù kể cả trong trường hợp ly hôn thuận tình hay đơn phương ly hôn. Trường hợp đơn  ly hôn thì căn cứ để tòa án giải quyết việc ly hôn là do người chồng vi phạm pháp luật và bị giam giữ nên không thể thực hiện các nghĩa vụ làm cha và đẩy cuộc hôn nhân đến bế tắc, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi chồng đi tù

    Trường hợp thuận tình ly hôn

    Căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ như sau

    h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Theo đó, Tòa án nơi một trong hai bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Mà nơi cư trú theo quy định của Luật cư trú bao gồm: nơi thường trú và nơi tạm trú.

    Trường hợp đơn phương ly hôn

    Theo quy định tại khoản 4, Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết việc xin ly hôn đơn phương.
    Tại điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau
    – Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm  giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.
    Qua đó trong trường hợp đơn phương ly hôn, người vợ cần nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú trước khi phải chấp hành án phạt tù.

    Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng đang đi tù

    Để ly hôn đơn phương với chồng đang ngồi tù, người vợ cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

    – Đơn xin ly hôn 

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

    – Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

    – Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

    – Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

    – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

    Ngoài ra, do hiện tại, người bị yêu cầu ly hôn đang chấp hành hình phạt tù nên cần phải có các văn bản liên quan đến việc này như bản án, quyết định thi hành án phạt tù… để làm căn cứ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

    .

  • Tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả thì có được bảo hộ quyền tác giả không?

    Tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả thì có được bảo hộ quyền tác giả không?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật sở hữu trí tuệ 2022 số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ;

    Nghị định 17/2023/NĐ-CP

    Khái niệm tác phẩm khuyết danh là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 17/2023/NĐ-CP đã khái niệm như sau:

    – Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.

    Như vậy, tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả được xác định là tác phẩm khuyết danh.

    Chủ sở hữu của tác phẩm khuyết danh là ai?

    Căn cứ tại Điều 41 và Điều 42 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, quy định cụ thể như sau:

    Điều 41. Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền

    ….

    2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định. Khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định thì chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này, các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền tác giả của tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng được xác định theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là Nhà nước

    ….

    2. Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:

    ….

    b) Tác phẩm khuyết danh cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả được xác định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.

    Căn cứ từ các quy định nêu trên, có thể hiểu rằng Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm khuyết danh trong trường hợp tác phẩm không có tổ chức, cá nhân nào quản lý và ngoài Nhà nước pháp luật còn quy định một chủ thể khác quản lý tác phẩm khuyết danh là tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm.

    Ngoài ra, tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu và Nhà nước sẽ là đại diện quản lý tác phẩm khuyết danh nếu không có tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định.

    Tác phẩm khuyết danh có được xem là sẽ thuộc về công chúng không?

    Theo quy định tại Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009:

    Thời hạn bảo hộ quyền tác giả

    1.Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.

    2.Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:

    a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;

    b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;

    c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

    Như vậy, tác phẩm thuộc về công chúng là tác phẩm kết thúc thời hạn bảo hộ quyền tác giả theo quy định nêu trên.

    Cụ thể:

    – Một là, tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định.

    – Hai là, Nhà nước đại diện quản lý quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm khuyết danh trong trường hợp không có tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định.

    Vì vậy, tác phẩm khuyết danh đang trong thời hạn bảo hộ và được Nhà nước đại diện quản lý hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, nhận chuyển nhượng được hưởng quyền của chủ sở hữu không thuộc về công chúng. Khi hết thời hạn bảo hộ, tác phẩm khuyết danh sẽ thuộc về công chúng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả thì có được bảo hộ quyền tác giả không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tác phẩm đã công bố nhưng không xác định được danh tính tác giả thì có được bảo hộ quyền tác giả không?

     

  • Cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

    Cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

    Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015

    Công văn 1083/VKSTC-V9 năm 2024

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp? 

    Khoản 2 Điều 26 Bộ Luật Tố tụng Dân sự quy định về những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Toà án như sau:

    ” Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản”

    Như vậy, khi giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền giải quyết là Toà án

    Tranh chấp hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì Toà án nơi có bất động sản hay Toà án nơi bị đơn cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết?

    Theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự quy định như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

    Theo đó, đối tượng tranh chấp là hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thẩm quyền giải quyết là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc

    Ngoài ra, trong trường hợp tranh chấp này phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì thẩm quyền của Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết, được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ Luật Tố tụng Dân sự

    Mặt khác, căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự quy định như sau:

    Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

    1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

    c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

    Nếu đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Toà án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    Vậy nên, việc xác định Toà án nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ căn cứ vào đối tượng tranh chấp của vụ án. Nếu đối tượng tranh chấp là hợp đồng chuyển nhượng thì Toà án nơi bị đơn cư trú làm việc hoặc nơi hợp đồng đó được thực hiện sẽ có thẩm quyền giải quyết. Nếu đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Toà án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết.

    Những tranh chấp Dân sự nào thuộc thẩm quyền của Toàn án giải quyết

    Theo Điều 26 Bộ Luật Tố tụng Dân sự, các tranh chấp Dân sự thuộc thẩm quyền Toà án quy định bao gồm:

    1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

    2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

    3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

    4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

    5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

    6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

    7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

    8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

    9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.

    10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.

    11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

    12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

    14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

    Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 4 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

    • Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
    •  Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.

    Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.

    Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc để chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

  • Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

    Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý:

    Luật Nhà ở 2023 

    Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    Quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở 2023 về đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định pháp luật về quốc tịch, tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 17.

    Theo khoản 1 Điều 17 Luật Nhà ở 2023, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

    Điều kiện để cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

    Theo Điều 18 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    3. Đối với cá nhân nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, điều kiện để cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam là phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

    Về số lượng nhà ở mà cá nhân người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

    2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

    Theo đó, người nước ngoài chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư. Nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì người nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ nêu trên.

    Cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023 quy định về tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở và hình thức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ thông qua các hình thức sau đây:

    a) Tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam;

    b) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;

    c) Tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này được sở hữu nhà ở thông qua mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở theo quy định tại điểm b khoản này.

    Như vậy, cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có thể sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam theo hình thức:

    –  Mua, thuê mua nhà ở thương mại của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

    –  Mua, thuê mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

    Cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hình thức nào?

  • Cách xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Thực hiện việc xác định tuổi của người bị hại, người bị buộc tội như thế nào?

    Cách xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Thực hiện việc xác định tuổi của người bị hại, người bị buộc tội như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật Hình sự 2015

    Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    Bộ Luật Tố tụng Hình sự năm 2015

    Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH 

    Thông tư 13/2022/TT-BYT

    Cách xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào? 

    Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:

    Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

    1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    2.[6] Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

    Thực hiện xác định độ tuổi của người bị hại, người bị buộc tội dưới 18 tuổi như thế nào?

    Điều 417. Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi

    1. Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật.

    2. Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định:

    a) Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.

    b) Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.

    c) Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.

    d) Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.

    Theo đó, trong trường hợp biết rõ ngày tháng năm sinh của người bị buộc tội thì tuổi chịu trách nhiệm hình sự của người đó sẽ được tính kể từ ngày sinh của người đó đến ngày người đó thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.

    Phương pháp giám định độ tuổi được quy định như thế nào 

    Căn cứ tiểu mục IV Mục 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 13/2022/TT-BYT có quy định về phương pháp giám định độ tuổi trên cơ thể người sống như sau:

    (i) Khám giám định

    Khám tổng quát

    – Khai thác thông tin về tình hình sự việc liên quan đến nội dung giám định.

    – Đánh giá tình trạng tinh thần của người được giám định: Có tiếp xúc, hợp tác được với GĐV không.

    – Đánh giá sự phát triển chung của cơ thể.

    + Đối với nữ: Đánh giá giọng nói. Đo kích thước của tuyến vú.

    + Đối với nam: Đánh giá sự phát triển của lông, râu, giọng nói,…

    – Đo chiều cao, cân nặng, đánh giá thể trạng (béo, trung bình, gầy,…).

    – Đo mạch, huyết áp.

    – Quan sát đánh giá da, niêm mạc.

    Khám bộ phận sinh dục

    – Đối với nữ:

    + Đánh giá sự phát triển sinh dục phụ.

    + Khám và đánh giá sự phát triển của môi lớn, môi bé.

    – Đối với nam:

    + Đánh giá sự phát triển sinh dục phụ.

    + Khám và đánh giá sự phát triển của dương vật, tinh hoàn.

    Khám các bộ phận khác

    Khám tuần tự từ trên xuống, từ trước ra sau, từ ngoài vào trong: Đầu, mặt, cổ, ngực, bụng, lưng, tay, chân.

    (ii) Chỉ định khám chuyên khoa, cận lâm sàng

    – Khám chuyên khoa răng hàm mặt, chụp X quang cung răng hai hàm: Đánh giá sự phát triển của răng.

    – Chụp X-quang: Xương cổ-bàn tay phải và trái thẳng; xương sọ thẳng và nghiêng; khung chậu thẳng; xương cổ-bàn chân phải và trái thẳng; xương đòn thẳng (nếu cần),…

    – Các cận lâm sàng khác phục vụ chẩn đoán (nếu cần).

    (iii) Hội chẩn, xin ý kiến chuyên gia

    Tiến hành hội chẩn, xin ý kiến chuyên gia trong trường hợp cần thiết.

    (iv) Tổng hợp, đánh giá và kết luận giám định

    Các kết quả chính

    – Tổng hợp, đánh giá kết quả khám giám định.

    – Tổng hợp, đánh giá kết quả khám chuyên khoa, cận lâm sàng.

    – Tổng hợp kết quả hội chẩn, ý kiến chuyên gia (nếu có).

    – Kết quả khác (nếu có).

    Phối hợp trong việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi

    Căn cứ Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH quy định như sau:

    Điều 6. Phối hợp trong việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi

    1. Việc xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại dưới 18 tuổi căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

    a) Giấy chứng sinh;

    b) Giấy khai sinh;

    c) Chứng minh nhân dân;

    d) Thẻ căn cước công dân;

    đ) Sổ hộ khẩu;

    e) Hộ chiếu.

    2. Trường hợp các giấy tờ, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này có mâu thuẫn, không rõ ràng hoặc không có giấy tờ, tài liệu này thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải phối hợp với gia đình, người đại diện, người thân thích, nhà trường, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh hoặc tổ chức, cá nhân khác có liên quan nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động, sinh hoạt trong việc hỏi, lấy lời khai, xác minh làm rõ mâu thuẫn hoặc tìm các giấy tờ, tài liệu khác có giá trị chứng minh về tuổi của người đó.

    Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp nhưng chỉ xác định được khoảng thời gian tháng, quý, nửa đầu hoặc nửa cuối của năm hoặc năm sinh thì tùy từng trường hợp cụ thể cần căn cứ khoản 2 Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự để xác định tuổi của họ.

    3. Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của người bị buộc tội, người bị hại thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cách xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Thực hiện việc xác định tuổi của người bị hại, người bị buộc tội như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cách xác định tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Thực hiện việc xác định tuổi của người bị hại, người bị buộc tội như thế nào?