Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là hai điều khoản gần như có trong mọi hợp đồng thương mại. Tuy nhiên đây là hai biện pháp khác nhau được áp dụng khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Các bên khi đạt được thỏa thuận sẽ tiến hành giao kết hợp đồng nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của mình tránh việc vi phạm thỏa thuận.
Thực tế có không ít trường hợp vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng có thể chủ quan hoặc khách quan, làm ảnh hưởng đến lợi ích của một bên hoặc các bên tham gia giao kết hợp đồng.
Vậy vi phạm hợp đồng là gì? Theo quy định tại Khoản 12, Điều 3, Luật Thương mại 2005 quy định:
“Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này”.
Mặc dù khái niệm vi phạm hợp đồng này chỉ áp dụng cho lĩnh vực thương mại, tuy nhiên đối với các lĩnh vực khác thì khái niệm vi phạm hợp đồng cũng được hiểu tương tự. Có thể hiểu vi phạm hợp đồng nói chung là hành vi của bên có nghĩa vụ theo hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Lưu ý: Hành vi vi phạm hợp đồng chỉ xảy ra khi hợp đồng được giao kết là hợp đồng hợp pháp và không bị vô hiệu.
Các dạng vi phạm hợp đồng thường gặp
Để hiểu rõ hơn về vi phạm hợp đồng là gì các bên tham gia giao kết cần nắm rõ các dạng vi phạm hợp đồng thường gặp. Có rất nhiều hành vi dẫn đến vi phạm hợp đồng. Căn cứ theo nguyên nhân vi phạm người ta phân loại thành 2 dạng vi phạm hợp đồng như sau.
Do hành vi của chủ thể giao kết hợp đồng : Vi phạm hợp đồng do hành vi của chủ thể giao kết hợp đồng chiếm phần lớn trong số các nguyên nhân vi phạm hợp đồng. Biểu hiện của vi phạm hợp đồng do hành vi của chủ thể giao kết như sau:
Chủ thể không thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chính đáng. Hoặc nhận thấy hợp đồng không khả thi, không có lợi cho mình trong thời điểm giao kết.
Chủ thể không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mặc dù đã hưởng các quyền lợi từ hợp đồng.
Không thực hiện đúng, hoặc chi thực hiện một phần nghĩa vụ của mình được ghi nhận trong hợp đồng.
Vi phạm quy định của pháp luật khi giao kết, thực hiện hợp đồng , rất ít chủ thể giao kết hợp đồng giao kết có thể nhận ra dạng vi phạm này ngay sau khi ký. Dạng vi phạm này thường được phát hiện sau 1 thời gian thực hiện hợp đồng hoặc khi phát sinh các tranh chấp.Vi phạm quy định của pháp luật khi giao kết, thực hiện hợp đồng có biểu hiện thường là:
Chủ thể giao kết hợp đồng không đủ năng lực hành vi hoặc không đủ thẩm quyền giao kết hợp đồng;
Vi phạm hình thức của hợp đồng được giao kết (VD: hợp đồng không được giao kết bằng văn bản, hợp đồng buộc phải giao kết dưới dạng hợp đồng giấy tuy nhiên lại giao kết bằng hợp đồng điện tử)
Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm (VD: đối tượng giao kết là mua bán động vật quý hiếm/ ma túy/ thuốc cấm/ súng mà không được pháp luật cho phép)
Bị ép buộc, lũa dối giao kết hợp đồng và không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, trung thực
Hợp đồng thiếu nội dung cơ bản được quy định bởi Pháp luật về loại hợp đồng giao kết.
Có rất nhiều các vi phạm hợp đồng do vi phạm quy định của pháp luật khi giao kết thực hiện hợp đồng. Để nắm rõ các bên cần nắm rõ Pháp luật về hợp đồng và Luật giao kết hợp đồng điện tử, các quy định khi thực hiện giao dịch điện tử.
Xử phạt khi vi phạm hợp đồng
Trên thực tế vi phạm hợp đồng dẫn đến tranh chấp Pháp lý. Theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác
Đối với hợp đồng thương mại việc phạt vi phạm hợp đồng sẽ do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên mức phạt hợp đồng tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm hoặc không cao hơn gấp 10 lần thù lao dịch vụ giám định.
Đối với hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng thì mức phạt vi phạm không quá 12% phần giá trị hợp đồng bị vi phạm.
Bên cạnh việc phạt vi phạm hợp đồng, bên vi phạm có thể phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định tại Điều 419, Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng được quy định như sau:
Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại.
Người có quyền có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền nếu người có quyền yêu cầu. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc vi phạm.
Vi phạm hợp đồng có thể khiến cá nhân hoặc doanh nghiệp phải chịu phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại gây tổn thất lớn về tài chính. Qua tìm hiểu thông tin về vi phạm hợp đồng là gì, các dạng vi phạm hợp đồng thường gặp hy vọng sẽ giúp các cá nhân doanh nghiệp tránh được các vi phạm hợp đồng và phòng ngừa rủi ro tốt hơn.
Điểm giống nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại về cơ bản có một số điểm tương đồng sau:
– Áp dụng với các hợp đồng có hiệu lực;
– Là trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia hợp đồng;
– Phát sinh do có hành vi vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng;
– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm.
Điểm khác biệt giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
Do đều được áp dụng trong hợp đồng thương mại nên không ít người nhầm lẫn phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại là một chế tài. Để phân biệt cần dựa vào các tiêu chí:
Tiêu chí
Phạt vi phạm
Bồi thường thiệt hại
Căn cứ
Điều 300 Luật thương mại 2005
Điều 302 Luật Thương mại 2005
Khái niệm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận
=> Bên bị vi phạm chỉ được phạt bên vi phạm khi có thỏa thuận trong hợp đồng
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm
=> Được bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có thỏa thuận
Mục đích
– Ngăn ngừa các hành vi vi phạm có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng nhằm bảo vệ lợi ích của các bên trong hợp đồng;
– Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng.
– Bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm;
– Khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây nên, bù đắp thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm.
Căn cứ áp dụng chế tài
Do thỏa thuận trong hợp đồng
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ 3 yếu tố:
– Có hành vi vi phạm hợp đồng;
– Có thiệt hại thực tế;
– Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại (Nói cách khác giữa hành vi vi phạm và thiệt hại có mối quan hệ nhân quả)
Mức áp dụng chế tài
Mức phạt hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm
Giá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm
=> Theo giá trị thiệt hại thực tế + lợi nhuận trực tiếp (nếu không có hành vi vi phạm)
Nghĩa vụ của các bên
Thỏa thuận trong hợp đồng về điều khoản phạt vi phạm
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ:
– Chứng minh tổn thất;
– Hạn chế tổn thất.
Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
– Trường hợp có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;
– Trường hợp không thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Phạt vi phạm hợp đồng là gì? So sánh sự khác nhau giữa phạt vi phạm và bồi thường hợp đồng?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Hợp đồng là văn bản pháp lý thiết yếu cho các hoạt động trong đời sống và đặc biệt trong hoạt động thương mại. Cần phân biệt được các loại hợp đồng khác nhau và khi nào sử dụng loại nào để tránh các hệ quả pháp lý không mong muốn trong các tranh chấp sau này của mỗi doanh nghiệp. . Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại, hợp đồng kinh tế có điểm giống và khác nhau nào? Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Hợp đồng dân sự là các loại hợp đồng thông thường phát sinh trong các quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi Bộ Luật dân sự 2015.
Hợp đồng dân sự được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự
Hợp đồng dân sự là một dạng của giao dịch dân sự. Thuật ngữ hợp đồng dân sự còn được hiểu là quan hệ dân sự phát sinh từ hợp đồng dân sự hay văn bản trong đó chứa đựng các yếu tố và điều khoản của hợp đồng dân sự.
Hợp đồng dân sự là một trong các căn cứ hợp pháp, phổ biến, thông dụng làm phát sinh các hậu quả pháp lý với các đặc trưng của quan hệ pháp luật dân sự, trong đó, quyền tự định đoạt của các chủ thể tham gia quan hệ được thể hiện đầy đủ nhất.
Pháp luật dân sự chỉ quy định một số hợp đồng dân sự thông dụng
Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Đó là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật thương mại 2005.
Hợp đồng thương mại là những hợp đồng riêng trong lĩnh vực thương mại. Khi thỏa mãn các điều kiện về chủ thể, mục đích và hình thức hợp đồng thì hợp đồng thương mại mang tính chất của một hợp đồng kinh tế.
Ví dụ: các hợp đồng trong hoạt động thương mại được xác lập bằng văn bản giữa các thương nhân, trong đó ít nhất một bên tham gia là pháp nhân để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nếu không thỏa mãn các điều kiện đó, hợp đồng thương mại chỉ mang tính chất của một hợp đồng dân sự.
Sự khác nhau về chủ thể
– Hợp đồng dân sự: Chủ thể là các cá nhân, tổ chức có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân.
Theo quy định của pháp luật dân sự, mọi chủ thể của luật dân sự đều có thể là các bên trong hợp đồng dân sự. Chủ thể trong hợp đồng dân sự được hiểu là các cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật dân sự quy định có năng lực hành vi dân sự thỏa thuận với nhau dưới hình thức hợp đồng dân sự về xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
– Hợp đồng thương mại: Chủ thể phải là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh. Có một số giao dịch thương mại còn đòi hỏi chủ thể giao kết hợp đồng phải có tư cách pháp nhân.
Một trong các bên chủ thể của hợp đồng thương mại phải là thương nhân, trong nhiều trường hợp quan hệ hợp đồng thương mại cả hai bên đều phải là thương nhân. Ví dụ như hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa.
Bên cạnh đó trong hợp đồng kinh doanh có quy định riêng về chủ thể. Một bên trong quan hệ hợp đồng của hợp đồng kinh doanh phải là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh trong trường hợp này được hiểu là các tổ chức, cá nhân, được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận.
Theo quy định tại Điều 6 Luật thương mại 2005, thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh và có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
Sự khác nhau về mục đích của hợp đồng
Hợp đồng dân sự: Nội dung của hợp đồng dân sự bao gồm các điều khoản xác định quyền , nghĩa vụ của các bên, trách nhiệm của các bên khi không thực hiện, thực hiện không đúng hợp đồng dân sự.
Các điều khoản của hợp đồng dân sự bao gồm: điều khoản cơ bản, điều khoản thông thường, điều khoản tùy nghi. Điều khoản cơ bản được hiểu là điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng dân sự, được coi là điều khoản điều kiện cần và đủ để hình thành một hợp đồng dân sự. Điều khoản thông thường là điều khoản không buộc các bên phải thỏa thuận.
Chúng đã được quy định trong các văn bản pháp luật, nếu các bên không thỏa thuận thì sẽ áp dụng theo các quy định của pháp luật hoặc được áp dụng theo tập quán nếu không trái với các nguyên tắc cơ bản của luật dân sự. Điều khoản tùy nghi là điều khoản do các bên tự tiến hành thỏa thuận trong hợp đồng dân sự
Hợp đồng kinh doanh thương mại: Mục đích của việc ký kết hợp đồng kinh doanh là để đáp ứng, phục vụ cho mục đích hoạt động kinh doanh của bên chủ thể kinh doanh.
Điểm khác biệt của 2 loại hợp đồng này là hợp đồng thương mại được lập ra nhằm hướng tới phát sinh lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thương mại như là hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư. Còn hợp đồng dân sự có thể có mục đích sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi.
Sự khác nhau về hình thức
Hợp đồng dân sự thông thường được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản, bằng miệng, bằng hành vi vụ thể hoặc cũng có thể được thực hiện bằng lời nói. Các hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng miệng nhiều hơn thông qua sự tín nhiệm, giao dịch đơn giản, có tính phổ thông và giá trị thấp.
Trong khi đó các hợp đồng thương mại với tính chất giá trị lớn hơn, phức tạp hơn hay do pháp luật yêu cầu thường được giao kết bằng văn bản và được công chứng để tăng giá trị pháp lý và đảm bảo sự rõ ràng trong quyền và nghĩa vụ các bên. Bên cạnh đó các hình thức giao kết hợp đồng như qua fax, telex, thư điện tử cũng được coi là một trong những hình thức giao kết hợp đồng thương mại.
Cơ quan giải quyết tranh chấp
Tranh chấp hợp đồng được hiểu là những bất đồng phát sinh giữa các bên giao kết trong qúa trình thực hiện hợp đồng. Tranh chấp hợp đồng phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Khi có bất đồng phát sinh, các bên trong quan hệ hợp đồng có thể tự thương lượng giải quyết để đạt thỏa thuận hoặc có quyền yêu cầu cơ quan tài phán có thẩm quyền đối với từng loại hợp đồng cụ thể để giải quyết tranh chấp cho mình.
Trong lĩnh vực thương mại, thì Luật thương mại 2005 lại có quy định khi có tranh chấp hợp đồng thương mại, các bên phải thực hiện việc khiếu nại, nếu bỏ qua thời hạn khiếu nại, các bên sẽ bị tước quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp đó ở các cơ quan tài phán.
Tranh chấp hợp đồng là hệ quả của hành vi vi phạm hợp đồng và có thể dẫn đến việc hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đình chỉ thực hiện. Bên được xác định là có hành vi vi phạm hợp đồng và dẫn tới tranh chấp sẽ phải gánh chịu những chế tài nhất định do pháp luật quy định hoặc theo sự thỏa thuận của các bên trừ trường hợp bên vi phạm chứng minh được hành vi vi phạm của mình thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm do pháp luật quy định hoặc do các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
Tranh chấp kinh tế được hiểu là mẫu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ kinh tế của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật kinh tế. Đặc trưng của tranh chấp kinh tế là chúng phát sinh trực tiếp từ hoạt động kinh doanh; chủ thể tham gia tranh chấp chủ yếu là các doanh nghiệp; tranh chấp gắn liền với lợi ích riêng biệt của mỗi chủ thể và luôn thuộc quyền tự định đoạt của họ; nhiều tranh chấp liên quan tới giá trị tài sản lớn.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, tranh chấp kinh tế phổ biến là tranh chấp hợp đồng kinh tế, tranh chấp trong nội bộ công ti, tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
Như vậy, ta có thể thấy rõ một vấn đề như sau:
Các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại nếu các bên không tự giải quyết được thì có thể nhờ cơ quan Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết theo sự lựa chọn của các bên.
Trong khi tranh chấp của hợp đồng dân sự chỉ có thể được giải quyết riêng giữa 2 bên hoặc đưa ra Toà án.
Phạt vi phạm hợp đồng
Vi phạm hợp đồng được hiểu là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng. Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng là những nghĩa vụ đã được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng hoặc được pháp luật điều chỉnh hợp đồng đó quy định.
Hành vi vi phạm hợp đồng chỉ xảy ra khi hợp đồng được giao kết hợp pháp và đã có hiệu lực pháp luật. Hợp đồng hợp pháp được hiểu là hợp đồng thỏa mãn các yếu tố căn bản như thể hiện sự tự do ý chí của các bên tham gia giao kết; hợp đồng được kí kết giữa các chủ thể có đủ năng lực ký kết hợp đồng.
Không thể coi là có hành vi vi phạm hợp đồng nếu bên thực hiện hành vi không có nghĩa vụ thực hiện hiện hành vi đó. Chẳng hạn, trong hợp đồng mua bán hàng hóa, nếu bên bán hàng giao hàng trước thời hạn quy định, bên mua hàng có quyền không nhận và hành vi không nhận này không bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng bởi vì bên mua hàng không có nghĩa vụ phải nhận hàng trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và Luật thương mại 2005 thì bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.
Luật thương mại 2005 quy định tổng mức phạt vi phạm cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định. Đối với các hợp đồng dân sự thì mức phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận.
Ngoài ra, hợp đồng thương mại có một số điều khoản mà hợp đồng dân sự không có như: điều khoản thời gian, địa điểm giao hàng; điều khoản vận chuyển hàng hóa; điều khoản bảo hiểm;…
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh thương mại.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng dân sự là một dạng của giao dịch dân sự. Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Căn cứ Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
Như vậy, hợp đồng dân sự không chỉ là sự thoả thuận để một bên chuyển giao tài sản, thực hiện một công việc cho bên kia mà có thể còn là sự thoả thuận để thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ đó.
Đặc điểm hợp đồng dân sự
Theo quy định tại Điều 385 BLDS năm 2015, hợp đồng dân sự bao gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều người mà tạo lập nên một nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc cụ thể, nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó được cọi là hành vi pháp lý đơn phương. Tuy nhiên, thỏa thuận dựa trên sự tự nguyện của các bên, tức là không có sự thống nhất ý chí thì hợp đồng dân sự đó bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu.
Nguyên tắc của pháp luật dân sự là bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện thiện chí của các bên nên nếu không có sự thống nhất ý chí thì không được coi là hợp đồng dân sự. Chỉ khi thống nhất ý chí thì quyền và nghĩa vụ dân sự mới phát sinh. Đồng thời, sự thỏa thuận thống nhất ý chí còn phải phù hợp với ý chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm soát và cho phép Hợp đồng dân sự phát sinh trên thực tế.
Thứ hai, hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.
Sự kiện pháp lý là sự kiện hoặc hành vi mà pháp luật quy định khi xuất hiện thì sẽ xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý, theo đó các bên khi có nhu cầu tham gia giao lưu dân sự nhằm thỏa mãn mục đích của mình sẽ tiến hành thực hiện.
Nghĩa vụ dân sự được phát sinh từ hai nguồn gốc là hành vi pháp lý hoặc sự kiện pháp lý. Sự kiện pháp lý bao gồm các sự kiện, hoặc tự nguyện (như vi phạm) hoặc không tự nguyện; hợp pháp hoặc không hợp pháp mà hậu quả pháp lý cụ thể của chúng được xác định không phải bởi các bên mà bởi pháp luật. Tự nguyện trong sự kiện pháp lý chỉ là tự nguyện đối với hậu quả thiệt hại chứ không tự nguyện đối với hậu quả pháp lý.
Hành vi pháp lý là một sự thể hiện ý chí nhằm làm phát sinh ra một hậu quả pháp lý, có nghĩa là làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quyền lợi. Sự thể hiện ý chỉ có thể là đơn phương (như đề nghị giao kết hợp đồng) hoặc có thể là đa phương, hay còn gọi là sự thống nhất ý chí, có nghĩa là sự thỏa thuận, mà sự thỏa thuận có mục đích xác lập, thay đổi hay chấm dứt quyền lợi được gọi là hợp đồng.
Vậy nên hợp đồng thường được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều người xác lập nhằm thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng dân sự là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể quy định cho nhau.
Hợp đồng là sự thống nhất của ý chí các chủ thể tham gia giao kết, nội dung của hợp đồng thể hiện rõ ý chỉ đó của các bên trong phần quyền và nghĩa vụ cụ thể.
Vì vậy, hợp đồng ít nhất phải có hai bên chủ động cùng nhau tạo lập một quan hệ nghĩa vụ pháp lý cụ thể. Nếu phân tích hợp đồng từ các lời hứa hay sự cam kết, thì hợp đồng có thể được xem là một phương thức mà theo đó người này thương lượng với người khác để có thể tạo ra sự đảm bảo rằng những lời hứa hay sự cam kết của họ có đời sống dài lâu hơn so với những trạng thái dễ thay đổi trong suy nghĩ của họ.
Điều này nghĩa là khi đã cam kết thực sự và mong muốn tạo lập ra một hậu quả pháp lý, những người cam kết bị ràng buộc vào cam kết của mình (trừ trường hợp trở ngại khách quan, bất khả kháng) mà pháp luật gọi đó là nghĩa vụ.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên thực tế.
06 loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
(1) Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
(2) Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
(3) Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
(4) Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
(5) Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
(6) Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Hình thức của hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự bản chất chính là một giao dịch dân sự, trong đó hình thức của giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Hình thức giao kết hợp đồng bằng lời nói thường được áp dụng đối với những giao dịch mà giá trị của hợp đồng không lớn hoặc các bên hiểu biết, tin tưởng nhau, là đối tác lâu năm của nhau, những giao dịch mà xác lập và thực hiện kết thúc nhanh chóng (mua bán ngoài chợ) thường gọi là giao kết bằng miệng, các bên khi xác lập hợp đồng trong trường hợp này cũng có thể chọn người làm chứng tuy nhiên pháp luật không bắt buộc điều này.
Đối với trường hợp mà hợp đồng giao kết bằng hành vi cụ thể thì hai bên không có thỏa thuận bằng văn bản cũng như thỏa thuận bằng miệng. Việc giao kết hợp đồng được minh chứng bằng các hành vi như bên bán tiến hành giao hàng hoặc bên mua tiến hành trả tiền.
Với hình thức bằng văn bản, các bên khi tham gia giao dịch sẽ thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của mình sau đó ghi nhận lại bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó. khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định các giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản phải được công chứng hoặc chứng thực cụ thể:
“3.Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”
Nội dung của hợp đồng dân sự
Tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
– Đối tượng của hợp đồng;
– Số lượng, chất lượng;
– Giá, phương thức thanh toán;
– Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên;
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
– Phương thức giải quyết tranh chấp.
Lưu ý: Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
Tại Điều 399 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về địa điểm giao kết hợp đồng như sau:
Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự
Tại Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm giao kết hợp đồng như sau:
– Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
– Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
– Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015.
Hiệu lực của hợp đồng dân sự
Căn cứ Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hiệu lực của hợp đồng như sau:
– Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
– Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Phụ lục hợp đồng dân sự
Tại Điều 403 Bộ luật dân sự 2015 quy định về phụ lục hợp đồng dân sự như sau:
– Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.
Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.
– Trường hợp phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Quy định giải thích hợp đồng
Giải thích hợp đồng được quy định tại Điều 404 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
– Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
– Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
– Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
– Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
– Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng dân sự là gì? 06 loại hợp đồng dân sự chủ yếu.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trong hoạt động kinh doanh, các bên thường tham gia ký kết hợp đồng ràng buộc quyền và nghĩa vụ nhằm đạt được mục đích lợi nhuận, trong đó có hợp đồng kinh doanh. Vậy hợp đồng kinh doanh là gì? Quy định về hợp đồng trong kinh doanh như thế nào? Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Hợp đồng kinh doanh là một dạng hợp đồng dân sự (Khoản 1 Điều 1 Bộ luật dân sự năm 2015) do các chủ thể kinh doanh tiến hành nhằm mục tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, có thể hiểu hợp đồng trong kinh doanh như sau: “Hợp đồng trong kinh doanh là sự thỏa thuận giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với một bên không phải là thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động kinh doanh”.
Hợp đồng kinh doanh có các dấu hiệu sau:
1) Bên trong quan hệ hợp đồng là chủ thể kinh doanh, tức là các tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh để tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận;
2) Hợp đồng được kí kết để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của bên chủ thể kinh doanh;
3) Hình thức của hợp đồng có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh
Hợp đồng kinh doanh có các đặc điểm như sau:
– Là những giao dịch có bản chất dân sự, thiết lập trên sự tự nguyện thỏa thuận, bình đẳng.
– Do hai hay nhiều bên tham gia, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, hướng tới lợi ích cụ thể.
– Có một số điều khoản tương tự như hợp đồng dân sự: điều khoản về chủ thể, đối tượng của hợp đồng, giá cả, quyền và nghĩa vụ của các bên…
– Có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi pháp lý cụ thể của các bên giao kết.
– Chủ thể của hợp đồng trong kinh doanh phải được thiết lập chủ yếu giữa các chủ thể kinh doanh (thương nhân).
– Mục đích lợi nhuận là đặc trưng cơ bản của các giao dịch kinh doanh.
Phân loại hợp đồng kinh doanh
Tùy theo từng tiêu chí mà người ta có thể phân chia hợp đồng thành nhiều loại khác nhau, phổ biến nhất là phân chia theo đối tượng, nội dung hợp đồng thành hợp đồng mua bán, đại lý, ủy thác, cho thuê, gửi giữ tài sản, vận tải, kho bãi, bảo hiểm, dịch vụ quảng cáo và vô số các loại hợp đồng khác.
– Căn cứ vào mức độ tương xứng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, phần hợp đồng thành hai loại: Hợp đồng song vụ và Hợp đồng đơn vụ.
– Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực giữa các hợp đồng, chia thành: Hợp đồng chính và Hợp đồng phụ.
– Căn cứ vào chủ thể được hưởng lợi ích từ hợp đồng, hợp đồng chia thành hai loại: Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba và Hợp đồng vì lợi ích của các bên.
Nội dung pháp luật về giao kết hợp đồng kinh doanh
Thứ nhất, xác định nguyên tắc giao kết hợp đồng trong kinh doanh: Theo quy định tại Điều 389 của Bộ luật dân sự 2015, việc giao kết hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1, Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
2, Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội được hiểu là hợp đồng được thiết lập bằng thỏa thuận trên cơ sở tự do ý chí của các bên giao kết. Tuy nhiên, sự tự do đó không mang tính chất tuyệt đối mà bị chi phối bởi những hạn chế nhất định.
Tự do giao kết hợp đồng không được trái pháp luật: Hạn chế về nội dung của hợp đồng; Hạn chế về chủ thể giao kết hợp đồng; Hạn chế về hình thức hợp đồng:
Quy định về tự do giao kết hợp đồng không được trái với đạo đức xã hội: Mọi giao dịch vi phạm đạo đức xã hội đều vô hiệu.
Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng khi giao kết hợp đồng: Không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào; Không được phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau; Ngoài việc thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của mình thì cũng cần tạo điều kiện để bên kia thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ; không được lừa dối, không được cố ý đưa ra các thông tin không đúng.
Thứ hai, xây dựng nội dung của hợp đồng trong kinh doanh: Nội dung của hợp đồng trong kinh doanh là các điều khoản sau: đối tượng hợp đồng, giá cả, chất lượng và quy cách hàng hóa, bao bì và ký mã hiệu…
Thứ ba, xác định thủ tục giao kết hợp đồng trong kinh doanh: Với bản chất là một hợp đồng dân sự, thì quá trình giao kết hợp đồng trong kinh doanh được tiến hành theo trình tự sau: Đề nghị giao kết hợp đồng; Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng; thời điểm giao kết hợp đồng.
Hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh thương mại
Hợp đồng kinh tế hay còn gọi là hợp đồng thương mại là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại
Luật Thương mại không quy định cụ thể các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực. Vì vậy, khi xem xét hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, cần dựa trên các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy định trong Bộ luật dân sự. Căn cứ vào Bộ luật dân sự (Điều 122) và các quy định có liên quan, có thể xác định một hợp đồng trong kinh doanh, thương mại có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Điều kiện chủ thể
Các chủ thể tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại phải có năng lực chủ thể để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong thực tiễn kinh doanh, thương mại, chủ thể tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại chủ yếu là thương nhân. Khi tham gia hợp đồng kinh doanh, thương mại nhằm mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đáp ứng điều kiện có đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung hợp đồng. Trường hợp mua bán hàng hóa, dịch vụ có điều kiện kinh doanh, thương nhân còn phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.
Đại diện hợp pháp của chủ thể hợp đồng có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Khi xác định thẩm quyền giao kết hợp đồng kinh doanh, thương mại, cần lưu ý quy định tai Điều 145 Bộ luật dân sự, theo đó khi người không có quyền đại diện giao kết, thực hiện hợp đồng, sẽ không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp được người đại diện hợp pháp của bên được đại diện chấp thuận.
– Điều kiện nội dung hợp đồng
+ Mục đích và nội dung của hợp đồng kinh doanh, thương mại không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc từng giai đoạn của nền kinh tế, xuất phát từ yêu cầu quản lý nhà nước mà những hàng hóa, dịch vụ bị cấm kinh doanh được pháp luật quy định một cách phù hợp.
+ Các bên tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
Việc quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng nhằm đảm bảo sự thỏa thuận của các bên phù hợp với ý chí thực của họ, hướng đến những lợi ích chính đáng của các bên, đồng thời không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo vệ. Theo quy định của Bộ luật dân sự, việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh, thương mại nói riêng phải tuân thủ theo các nguyên tắc: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật và đạo đức xã hội: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
– Điều kiện hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật
Để hợp đồng kinh doanh, thương mại có hiệu lực, hợp đồng phải được xác lập theo những hình thức được pháp luật thừa nhận. Theo Điều 42 Luật thương mại 2005, hợp đồng kinh doanh, thương mại được thể hiện bằng lời nói, bằng vàn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
Hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu
– Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
+ Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
+ Vô hiệu do giả tạo;
+ Vô hiệu do nhầm lẫn;
+ Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa;
+ Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
+ Vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức;
– Tùy thuộc vào tính chất và mức độ của sự vô hiệu hợp đồng, hợp đồng vô hiệu có thể phân chia thành:
+ Hợp đồng vô hiệu toàn bộ;
+ Hợp dồng vô hiệu từng phần;
+ Hợp dồng vô hiệu tuyệt đối;
+ Hợp dồng vô hiệu tương đối;
– Xử lý hợp đồng vô hiệu: Hợp đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên từ thời điểm giao kết. Các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu. Việc khôi phục lại tình trạng ban đầu được thực hiện theo quy định sau:
+ Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
+ Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên kia.
Giải quyết tranh chấp
Đối với việc lựa chọn giải quyết tại Trọng tài hay tại Toà án thì thoả thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể:
Trường hợp thứ nhất: Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân với các tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân khi có tranh chấp thì do Toà án có thẩm quyền giải quyết. Các bên không thể lựa chọn Trọng tài để giải quyết theo Luật trọng tài 2010
Trường hợp thứ hai: Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa thương nhân với thương nhân khi có tranh chấp thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tại Trọng tài hoặc tại Toà án; nếu có sự tham gia của thương nhân nước ngoài thì các bên còn có thể lựa chọn một tổ chức Trọng tài của Việt Nam hoặc lựa chọn một tổ chức Trọng tài của nước ngoài để giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng kinh doanh là gì? Quy định về hợp đồng trong kinh doanh?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Cho vay tiền là giao dịch dân sự hết sức phổ biến hiện nay. Người ta có thể dễ dàng cho nhau vay một khoản tiền thông qua một cuộc nói chuyện, một vài tin nhắn hay một cuộc điện thoại… mà không cần giấy tờ ghi nợ. Nhưng khi đòi nợ lại gặp một số khó khăn, làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay? Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Có bắt buộc phải có giấy tờ khi cho vay tiền hay không?
Theo Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015, giao dịch dân sự được định nghĩa như sau: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Điều này nêu rõ rằng giao dịch dân sự có thể được thực hiện thông qua hai phương tiện chính:
– Hợp đồng: Đây là một loại giao dịch được thực hiện thông qua việc hai bên đồng ý với nhau về các điều khoản và điều kiện cụ thể, bằng cách ký kết một văn bản hợp đồng.
– Hành vi pháp lý đơn phương: Đây là việc một bên tự mình thực hiện một hành động pháp lý để tạo ra hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ dân sự của mình mà không cần sự đồng ý của bên kia.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, các hình thức giao dịch dân sự có thể được thực hiện thông qua ba phương tiện chính:
– Lời nói: Giao dịch có thể được thể hiện bằng lời nói, qua các thỏa thuận và cam kết được đưa ra qua trò truyện, cuộc hội thoại.
– Văn bản: Giao dịch cũng có thể được thực hiện bằng văn bản, thông qua việc lập các hợp đồng, thỏa thuận bằng tài liệu giấy tờ, các bản ghi chép, hay bất kỳ hình thức ghi chép nào khác.
– Hành vi cụ thể: Các hành động, hành vi cụ thể của các bên có thể được coi là biểu hiện của giao dịch, bao gồm việc trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc thực hiện các hành động khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ dân sự.
Ngoài ra, theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu cũng được coi là giao dịch bằng văn bản.
Hơn nữa, Điều 463 của Bộ luật Dân sự 2015 cũng đề cập đến hợp đồng vay tài sản như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Điều này xác định rõ ràng về bản chất của hợp đồng vay tài sản, bao gồm các điểm chính như sau:
– Thỏa thuận giữa các bên: Hợp đồng vay tài sản được thiết lập thông qua sự thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay. Quy định rõ ràng về việc giao tài sản từ bên cho vay cho bên vay.
– Nghĩa vụ trả lại tài sản: Bên vay phải hoàn trả tài sản cùng loại cho bên cho vay khi hợp đồng đến hạn trả, đảm bảo số lượng và chất lượng như đã thỏa thuận.
– Trả lãi: Bên vay chỉ phải trả lãi nếu có sự thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc này. Điều này nhấn mạnh về tính minh bạch và sự công bằng trong quan hệ giữa bên cho vay và bên vay.
=> Vay tiền là một giao dịch dân sự thông qua hợp đồng vay tài sản. Điều đặc biệt là pháp luật không yêu cầu hợp đồng vay tài sản phải được thể hiện bằng văn bản.
Do đó, việc cho vay tiền không nhất thiết phải được ghi chép trên giấy tờ mà có thể thông qua lời nói hoặc hành vi cụ thể. Điều này cho phép các bên linh hoạt hơn trong việc thỏa thuận và thực hiện các giao dịch tài chính mà không gặp phải rắc rối của việc lập giấy tờ pháp lý. Tuy nhiên, dù không có văn bản, các điều khoản và điều kiện của hợp đồng vay tài sản vẫn cần được thực hiện và tuân thủ đầy đủ, bảo đảm tính minh bạch và công bằng giữa hai bên trong giao dịch.
Có đòi được tiền khi không có giấy tờ cho vay?
Theo quy định của pháp luật, việc cho vay tiền mà không cần viết giấy tờ vẫn được công nhận và bảo vệ, miễn là đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015.
Cụ thể, giao dịch dân sự sẽ có hiệu lực khi đáp ứng ba điều kiện sau:
– Chủ thể tham gia giao dịch dân sự phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự đó. Điều này đảm bảo rằng cả hai bên tham gia giao dịch đều có đủ khả năng và quyền lợi để thực hiện cam kết của mình.
– Cả hai bên tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện, tức là không bị ép buộc hay lừa dối để tham gia giao dịch.
– Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không được vi phạm các quy định cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Nếu giao dịch đáp ứng các điều kiện trên, thì việc cho vay tiền mà không có giấy tờ vẫn được xem là hợp pháp, và người cho vay tiền có quyền yêu cầu trả nợ từ phía người vay. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các bên tham gia giao dịch dân sự mà không bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp.
Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?
Trong trường hợp cho vay không được ghi giấy tờ chính thức để thể hiện sự tin tưởng, các bên thường có thể gặp mặt để thỏa thuận lại về việc trả nợ. Tuy nhiên, nếu bên vay cố ý không phối hợp trong việc giải quyết nợ, bên cho vay có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định tại Điều 186 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Điều này được quy định cụ thể như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khi cần chứng minh tồn tại giao dịch vay tiền theo Điều 94 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc thu thập chứng cứ có thể được thực hiện thông qua các nguồn sau đây:
– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử: Bao gồm các hồ sơ, văn bản, email, tin nhắn, ghi chú, hình ảnh, video, âm thanh có liên quan đến giao dịch vay tiền.
– Vật chứng: Đây là các đối tượng vật lý như hóa đơn, biên bản ghi sổ, giấy tờ tài sản, vật liệu quảng cáo, vật phẩm liên quan đến giao dịch vay.
– Lời khai của đương sự: Thông tin được cung cấp trực tiếp từ các bên tham gia giao dịch vay tiền, như lời khai của người vay, người cho vay, hoặc các bên liên quan khác.
– Lời khai của người làm chứng: Là thông tin được cung cấp bởi những người làm chứng trong quá trình xác minh sự thật của giao dịch vay tiền.
– Kết luận giám định: Các bằng chứng hoặc kết quả từ các chuyên gia, cơ quan chức năng sau khi tiến hành kiểm tra, đánh giá, giám định về tính chính xác của giao dịch vay.
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ: Là các tài liệu ghi lại kết quả của cuộc thẩm định, kiểm tra tại hiện trường hoặc tại văn phòng, nơi diễn ra giao dịch.
– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản: Trong trường hợp có tài sản đảm bảo cho khoản vay, kết quả định giá tài sản cũng có thể được sử dụng như một phần của chứng cứ.
– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập: Các bản ghi, biên bản ghi lại sự kiện, hành vi liên quan đến giao dịch vay được lập bởi các cơ quan có thẩm quyền.
– Văn bản công chứng, chứng thực: Là các tài liệu được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Các nguồn khác mà pháp luật có quy định: Ngoài các nguồn chứng cứ đã nêu, pháp luật còn có thể quy định thêm các nguồn chứng cứ khác để xác minh và chứng minh tồn tại của giao dịch vay tiền.
Trong trường hợp bên vay bỏ trốn và không trả nợ, hành vi này có thể bị tố giác về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Cụ thể như sau:
– Người nào có hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hợp đồng, sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc không trả lại tài sản mặc dù đã có điều kiện và khả năng, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp như có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tái phạm nguy hiểm, thì sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
– Và nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Đồng thời, họ có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo Điều 30 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự sẽ được tiến hành đồng thời với việc giải quyết vụ án hình sự. Trong trường hợp vụ án hình sự đòi hỏi giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, thì vấn đề dân sự có thể được tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều này có nghĩa là trong quá trình xem xét và giải quyết vụ án hình sự, các vấn đề dân sự liên quan như bồi thường thiệt hại hoặc bồi hoàn cũng sẽ được xem xét và giải quyết đồng thời. Tuy nhiên, nếu vấn đề dân sự không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự và chưa có điều kiện chứng minh, thì nó có thể được tách ra và giải quyết theo thủ tục riêng của tố tụng dân sự. Điều này giúp tối ưu hóa quá trình xử lý và đảm bảo tính công bằng trong việc đánh giá và phân xử các tranh chấp dân sự trong vụ án hình sự.
=> Trong trường hợp bạn đã cho vay tiền mà không có bất kỳ giấy tờ nào chứng minh, và sau đó không thể thu được khoản nợ, bạn vẫn có thể tiến hành khởi kiện tại tòa án. Để thực hiện điều này, việc chứng minh được hành động cho vay tiền là cực kỳ quan trọng. Điều này có thể được thể hiện qua các phương tiện như bản ghi âm, hoặc sự xác nhận từ người đi vay thông qua email, tin nhắn điện thoại, hoặc các phương tiện điện tử khác. Những bằng chứng này sẽ là căn cứ quan trọng mà tòa án cần để ra phán quyết trong vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm sao để chủ nợ có thể lấy được tiền khi không có giấy vay?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Quy định về việc cam kết bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ của bên bảo lãnh?
Theo Điều 336 của Bộ luật dân sự năm 2015, việc quy định phạm vi bảo lãnh là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật về bảo lãnh tại Việt Nam. Quy định này cung cấp các điều kiện và ràng buộc giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong các giao dịch pháp lý.
Trong quy định trên, điểm đáng chú ý nhất là việc bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Điều này tạo ra sự linh hoạt cho các bên tham gia giao dịch, cho phép họ điều chỉnh mức độ trách nhiệm một cách hợp lý dựa trên tình hình cụ thể của giao dịch đó.
Một điểm khác quan trọng là việc xác định phạm vi của nghĩa vụ bảo lãnh. Theo quy định, nghĩa vụ bảo lãnh không chỉ giới hạn ở việc thanh toán số tiền gốc mà còn bao gồm cả các khoản lãi, phạt, bồi thường thiệt hại, và lãi chậm trả. Điều này đồng nghĩa với việc bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trước mọi rủi ro và các hậu quả pháp lý có thể phát sinh từ việc không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính linh hoạt và công bằng, các bên có quyền thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này có thể giúp giảm thiểu rủi ro cho bên bảo lãnh và tạo ra sự tin cậy hơn trong giao dịch.
Một điểm quan trọng khác cần lưu ý là về phạm vi của bảo lãnh đối với các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai. Quy định rõ ràng rằng phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại. Điều này làm rõ rằng bảo lãnh chỉ có hiệu lực trong thời gian mà bên bảo lãnh vẫn còn sống hoặc tồn tại theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, việc quy định phạm vi bảo lãnh trong Điều 336 của Bộ luật Dân sự 2015 là một bước quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý công bằng và minh bạch cho các giao dịch thương mại và hợp đồng tại Việt Nam. Quy định này cung cấp các nguyên tắc căn bản và ràng buộc pháp lý giữa các bên tham gia giao dịch, đồng thời tạo ra sự linh hoạt để điều chỉnh và thích ứng với các tình huống cụ thể trong thực tiễn kinh doanh và pháp luật.
Các trường hợp nào mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đòi hỏi sự chấp hành chặt chẽ từ bên bảo lãnh. Quy định này đưa ra các trường hợp cụ thể khi mà bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các mối quan hệ pháp lý liên quan đến bảo lãnh.
Trước tiên, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đúng thời hạn, bên bảo lãnh sẽ phải chịu trách nhiệm. Điều này thể hiện sự quan tâm đến tính kịp thời và đáng tin cậy của các nghĩa vụ trong các giao dịch pháp lý.
Thứ hai, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện trước thời hạn theo thỏa thuận, bên bảo lãnh vẫn phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của mình. Điều này làm nổi bật tầm quan trọng của việc tuân thủ các thỏa thuận và cam kết trong các hợp đồng.
Thứ ba, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, bên bảo lãnh cũng phải chịu trách nhiệm. Điều này khẳng định tính toàn vẹn và trách nhiệm của các bên tham gia trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thứ tư, nếu nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm do bên được bảo lãnh không thực hiện đúng nội dung của nghĩa vụ, bên bảo lãnh vẫn phải chịu trách nhiệm. Điều này đảm bảo rằng các bên phải tuân thủ mọi điều khoản và điều kiện của hợp đồng một cách chặt chẽ.
Ngoài ra, nếu bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 335 và khoản 1 Điều 339 của Bộ luật Dân sự, bên bảo lãnh vẫn phải chịu trách nhiệm. Điều này nhấn mạnh tính khả thi và khả năng thực hiện của các bên trong một giao dịch.
Cuối cùng, trong trường hợp có căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, hoặc luật khác liên quan, bên bảo lãnh vẫn phải tuân thủ và chịu trách nhiệm theo quy định. Điều này thể hiện tính linh hoạt của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp và xác định trách nhiệm của các bên trong các giao dịch.
Tổng kết lại, quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP là một bước tiến quan trọng trong việc tạo ra một môi trường pháp lý ổn định và minh bạch. Quy định này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch và công bằng trong các mối quan hệ pháp lý mà còn thúc đẩy sự chấp hành và trách nhiệm từ các bên tham gia trong các giao dịch.
Xử lý như thế nào khi bên bảo lãnh từ chối nghĩa vụ bảo lãnh?
Quy định về thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, như được nêu trong Điều 44 của Nghị định 21/2021/NĐ-CP, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong các mối quan hệ pháp lý liên quan đến bảo lãnh. Điều này không chỉ giúp tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định mà còn thúc đẩy sự tin cậy và tôn trọng giữa các bên tham gia trong các giao dịch.
Theo quy định, bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên bảo lãnh biết khi có căn cứ để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Điều này tạo điều kiện cho bên bảo lãnh có thời gian và cơ hội để chuẩn bị và thực hiện nghĩa vụ một cách hợp lý. Đồng thời, quy định cũng đặt ra quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh nếu căn cứ được thông báo không nằm trong phạm vi cam kết bảo lãnh. Điều này làm tăng tính minh bạch và tính công bằng trong quá trình thực hiện bảo lãnh.
Một điểm nổi bật khác của quy định là về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đã thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn hợp lý, tính từ thời điểm nhận được thông báo từ bên nhận bảo lãnh. Điều này đảm bảo rằng việc thực hiện nghĩa vụ sẽ được tiến hành một cách kịp thời và có hiệu quả.
Đối với bên bảo lãnh, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, quy định yêu cầu bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và đảm bảo rằng các bên liên quan đều được thông tin đầy đủ về quá trình thực hiện bảo lãnh.
Trong trường hợp bên được bảo lãnh vẫn tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, bên bảo lãnh có quyền yêu cầu hoàn trả tài sản đã nhận hoặc giá trị tương ứng phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện. Điều này làm tăng tính công bằng và bảo vệ quyền lợi của bên bảo lãnh sau khi đã thực hiện nghĩa vụ của mình.
Theo quy định được nêu trong văn bản, bên bảo lãnh được pháp luật ủy quyền quyền lực để từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp căn cứ mà bên nhận bảo lãnh thông báo không nằm trong phạm vi cam kết bảo lãnh. Điều này làm nổi bật vai trò của sự minh bạch và rõ ràng trong quá trình cam kết bảo lãnh giữa các bên liên quan.
Đồng thời, quy định cũng rõ ràng về thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh. Theo đó, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn đã được thỏa thuận trước đó. Trong trường hợp không có sự thỏa thuận cụ thể về thời hạn, bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn hợp lý, được tính từ thời điểm bên nhận bảo lãnh thông báo. Điều này nhấn mạnh tính linh hoạt và công bằng trong quá trình thực hiện bảo lãnh, đồng thời đảm bảo rằng việc bảo lãnh được thực hiện đúng thời hạn và đúng nghĩa vụ.
Tóm lại, các quy định về quyền từ chối và thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong văn bản là những điểm cốt lõi nhằm tạo ra một môi trường pháp lý minh bạch, công bằng và đảm bảo. Những quy định này giúp củng cố sự tin cậy và tôn trọng giữa các bên tham gia trong các giao dịch, đồng thời đảm bảo rằng các cam kết và nghĩa vụ sẽ được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh toàn bộ phần nghĩa vụ không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được bảo đảm bị tuyên bố phá sản thì việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản, xử lý khoản nợ có bảo đảm và các biện pháp bảo toàn tài sản áp dụng theo quy định của pháp luật về phá sản. Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng như các văn bản liên quan chưa đưa ra định nghĩa thế nào là “Biện pháp bảo đảm”. Tuy nhiên, qua nội hàm từ ngữ cũng như các quy định pháp luật, có thể hiểu rằng: Biện pháp bảo đảm là những cách thức, giải pháp nhằm hỗ trợ, khẳng định, bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng, thỏa thuận một cách chắc chắn. Biện pháp bảo đảm đi liền, không tách rời với nghĩa vụ chính trong hợp đồng, giao dịch chính.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện không đúng, không đẩy đủ các nghĩa vụ đã cam kết, thì bên có quyền có thể áp dụng biện pháp bảo đảm đã thỏa thuận hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để buộc bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết nhằm bảo đảm quyền lợi cho mình.
Theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự năm 2015, có các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản;
2. Thế chấp tài sản;
3. Đặt cọc;
4. Ký cược;
5. Ký quỹ;
6. Bảo lưu quyền sở hữu;
7. Bảo lãnh;
8.Tín chấp;
9. Cầm giữ tài sản.
Các biện pháp bảo đảm được quy định cụ thể tại mục 3 (từ Điều 292 đến Điều 350) của Bộ luật Dân sự năm 2015. Trong đó:
– Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp một tài sản được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
– Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Khi biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan.
Quyền truy đòi tài sản bảo đảm được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 21/2021/NĐ-CP. Theo đó, quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm trong biện pháp bảo đảm đã phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không thay đổi hoặc không chấm dứt trong trường hợp tài sản bảo đảm bị chuyển giao cho người khác do mua bán, tặng cho, trao đổi, chuyển nhượng, chuyển giao khác về quyền sở hữu; chiếm hữu, sử dụng hoặc được lợi về tài sản bảo đảm không có căn cứ pháp luật và không thuộc trường hợp sau đây:
a) Tài sản bảo đảm đã được bán, được chuyển nhượng hoặc đã được chuyển giao khác về quyền sở hữu do có sự đồng ý của bên nhận bảo đảm và không được tiếp tục dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận; b) Tài sản thế chấp được bán, được thay thế hoặc được trao đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 321 của Bộ luật Dân sự; c) Tài sản bảo đảm không còn hoặc bị thay thế bằng tài sản khác; d) Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
Trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết, pháp nhân chấm dứt tồn tại thì quyền truy đòi tài sản bảo đảm của bên nhận bảo đảm không chấm dứt nhưng thực hiện theo quy định tại Điều 658 của Bộ luật Dân sự và quy định khác về thừa kế của Bộ luật Dân sự trong trường hợp bên bảo đảm là cá nhân chết hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể pháp nhân, phá sản trong trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân bị giải thể, bị tuyên bố phá sản.
Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong thực hiện biện pháp bảo đảm
Điều 4 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định việc áp dụng pháp luật và thỏa thuận về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:
– Trường hợp pháp luật về đất đai, nhà ở, đầu tư, doanh nghiệp, chứng khoán, bảo hiểm, ngân hàng, tài nguyên thiên nhiên, thủy sản, lâm nghiệp, hàng không, hàng hải, sở hữu trí tuệ, khoa học và công nghệ hoặc lĩnh vực khác có quy định đặc thù về tài sản bảo đảm, xác lập, thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc xử lý tài sản bảo đảm thì áp dụng quy định đặc thù đó.
Trường hợp bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc người có nghĩa vụ được bảo đảm bị tuyên bố phá sản thì việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản, xử lý khoản nợ có bảo đảm và các biện pháp bảo toàn tài sản áp dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
– Trường hợp các bên trong quan hệ bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thỏa thuận khác với quy định tại Nghị định số 21/2021/NĐ-CP mà phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, không vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, không vi phạm giới hạn việc thực hiện quyền dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
– Trường hợp chủ sở hữu tài sản và bên nhận bảo đảm thỏa thuận dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của người khác thì áp dụng quy định về cầm cố tài sản, thế chấp tài sản.
– Trường hợp thỏa thuận có nội dung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng các bên không xác định rõ hoặc xác định không chính xác tên biện pháp bảo đảm mà nội dung thỏa thuận phù hợp với biện pháp bảo đảm quy định tại Bộ luật Dân sự thì áp dụng quy định về biện pháp bảo đảm tương ứng với nội dung thỏa thuận này.
Các chủ thể của biện pháp đảm bảo
Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 3 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP:
– Bên bảo đảm bao gồm bên cầm cố, bên thế chấp, bên đặt cọc, bên ký cược, bên ký quỹ, bên mua trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên bảo lãnh, tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở trong trường hợp tín chấp, bên có nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ.
– Bên nhận bảo đảm bao gồm bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận đặt cọc, bên nhận ký cược, bên có quyền trong ký quỹ, bên bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng trong trường hợp tín chấp, bên có quyền trong hợp đồng song vụ đối với biện pháp cầm giữ.
Như vậy, chủ thể tham gia vào quan hệ biện pháp bảo đảm là tổ chức, cá nhân trong tham gia hợp đồng, thỏa thuận có áp dụng biện pháp bảo đảm.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định về việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, thì việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
“1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
3. Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
4. Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan”.
Biện pháp bảo đảm theo Bộ luật Dân sự năm 2015
Bộ luật Dân sự năm 2015 thay thế Bộ luật Dân sự năm 2005, quy định 9 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lưu quyền sở hữu, bảo lãnh, tín chấp và cầm giữ tài sản.
Một số điểm quan trọng và khác so với Bộ luật Dân sự năm 2005 về các biện pháp bảo đảm như sau:
Trong số 9 biện pháp bảo đảm nêu trên, có 7 biện pháp bảo đảm bằng tài sản, trường hợp bảo đảm không bằng tài sản là tín chấp và 1 trường hợp có thể bằng hoặc không bằng tài sản là bảo lãnh;
Chỉ công việc phải thực hiện được mới là đối tượng của các biện pháp bảo đảm (trong biện pháp bảo lãnh và biện pháp tín chấp). Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bản chất là một quan hệ trái quyền: Bên có quyền (bên nhận bảo đảm) chỉ có thể thỏa mãn được quyền của mình thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ (bên bảo đảm hoặc bên được bảo đảm).
Khi bên được bảo đảm không thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ trước bên nhận bảo đảm sẽ xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của bên nhận bảo đảm. Lúc này, lợi ích của bên nhận bảo đảm chỉ được thỏa mãn thông qua hành vi tực hiện nghĩa vụ thay của bên bảo đảm. Chính vì vậy, khi đối tượng của các biện pháp bảo đảm là công việc thì nó phải là công việc phải thực hiện, ví dụ: việc người bảo lãnh thực hiện một công việc cho bên nhận bảo lãnh theo thỏa thuận.
Thêm 2 biện pháp bảo đảm (không phải là giao địch bảo đảm) là bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản. Thực ra 2 biện pháp bảo đảm này đã được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005, nhưng đến nay mới được đưa vào mục các biện pháp bảo đảm;
Sáu biện pháp bảo đảm là cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký cược, ký quỹ và tín chấp, nhìn chung vẫn được quy định như cũ; trong đó biện pháp tín chấp là hoàn toàn không bảo đảm bằng tài sản, đồng thời là biện pháp duy nhất mà bên bảo đảm không chịu trách nhiệm về tài sản.
Các biện pháp bảo lãnh có sự thay đổi lớn nhất ở chỗ, ngoài trường hợp bảo lãnh không bằng tài sản như cũ thì còn thêm cả trường hợp bảo lãnh bằng tài sản cầm cố, thế chấp (quay trở lại giống như Bộ luật Dân sự năm 1995);
Quy định có thể cầm cổ cả bất động sản, tuy nhiên mới chỉ là đề cập một cách gián tiếp khi quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán;
Bên bảo lưu quyền sở hữu thường sẽ có quyền ưu tiên được trả nợ trước cả bên nhận bảo đảm bằng tài sản là ngân hàng. Vì vậy, khác với trước kia, khi nhận tài sản cầm cố, thế chấp, cần phải xác định rõ xem có việc bảo lưu quyền sở hữu hay không;
Bản chất của các BPĐB là những hợp đồng dân sự, do đó hiệu lực của các BPĐB phải tuân theo quy định về hiệu lực của các hợp đồng dân sự theo Điều 401 BLDS 2015: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực tại thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác”.
Bên cầm giữ tài sản được quyền ưu tiên thanh toán trước theo thứ tự đăng ký thế chấp hoặc cầm giữ nhưng không có quyền xử lý tài sản bảo đảm.
Do đó, hai Bộ luật Dân sự năm 2005 và 2015 đều quy định giống nhau lá, cầm cố là giao dịch bảo đảm có sự chuyển giao tài sản từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố, còn thế chấp thì không có sự chuyển giao tài sản.
Tuy nhiên, bên cạnh hai cách thức cơ bản là chuyển giao và không chuyển giao tài sản để xác định biện pháp bảo đảm là cầm cố hay thế chấp, thì còn một loại thứ ba không rõ ràng là có hay không việc chuyển giao tài sản.
Chẳng hạn như đối với tài sản là giấy tò có giá như cổ phần, cổ phiếu (nhất là cổ phiếu là bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) hay tiền gửi ngân hàng (nhất là loại không thể hiện bằng thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng tiền gửi, V.V..) thì thủ tục cầm cố chủ yếu là việc xác nhận của pháp nhân phát hành hoặc quản lý, chứ không phải là việc nắm giữ hay chuyển giao các giấy tờ đó.
Theo các quy định cụ thể của pháp luật, thì giao dịch bảo đảm đối với một số” loại tài sản luôn được xác định rõ là biện pháp cầm cố. Chẳng hạn như việc cầm cố hối phiếu1 hay việc cầm cố hàng hoá của thuyền trưởng trong trường hợp để bảo đảm chuyến đi của tàu biển từ năm 1990 trở đi.
Khi xem xét mối quan hệ về hiệu lực giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ, BLDS đã quy định: hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực của nó không phụ thuộc vào hợp đồng phụ. Còn hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính (khoản 3, 4 Điều 402 BLDS 2015). Nếu hợp đồng chính vô hiệu sẽ kéo theo sự vô hiệu của hợp đồng phụ.
Tuy nhiên tại khoản 2 Điều 407 BLDS 2015 quy định, “Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối vói các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”. Cho nên với quy định này chúng ta thấy rằng, trường hợp một nghĩa vụ dân sự có kèm theo biện pháp bảo đảm mà nghĩa vụ dân sự đó vô hiệu thì các biện pháp bảo đảm chưa chắc đã vô hiệu theo.
Ngược lại, giao dịch bảo đảm đối với một số loại tài sản lại luôn được xác định rõ là áp dụng biện pháp thế chấp. Chẳng hạn như đối với tàu cá, quyền sử dụng đất từ năm 1993 trỏ đi1 và nhà ở từ năm 1991 trở đi.
Một số loại tài sản có sự thay đổi biện pháp bảo đảm khác nhau. Ví dụ, giấy tờ có giá, số dư tiền gửi tiết kiệm (thẻ tiết kiệm), từ năm 2001 được quy định chỉ sử dụng để làm tài sản cầm cố, nhưng từ năm 2017 trở đi thì được mỏ rộng để làm tài sản bảo đảm nói chung. Đối với tàu bay thì được áp dụng cả biện pháp cầm cố và thế chấp tàu bay từ năm 1991 trở đi.
Đối với tàu biển thì từ năm 1990 đến 2005 được áp dụng cả biện pháp cầm cố và thế chấp, nhưng từ năm 2006 trở đi thì chỉ được áp dụng biện pháp thế chấp.
Nhìn chung, các biện pháp bảo đảm mà bên nhận bảo đảm giữ tài sản (cầm cố, đặt cọc, ký cược) hoặc bên thứ ba giữ tài sản (ký quỹ) an toàn hơn là bên bảo đảm giữ tài sản (thế chấp); biện pháp bảo đảm bằng tài sản an toàn hơn biện pháp bảo đảm không bằng tài sản (tín chấp và bảo lãnh không bằng tài sản). Tuy nhiên, riêng bảo lãnh ngân hàng, dù không bằng tài sản thường vẫn an toàn hơn biện pháp thế chấp.
Một nghĩa vụ có thể được bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp bảo đảm. Trường hợp nghĩa vụ này bị vi phạm mà bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không có thỏa thuận về việc lựa chọn áp dụng biện pháp bảo đảm thì bên nhận bảo đảm lựa chọn biện pháp bảo đảm để áp dụng hoặc áp dụng tất cả các biện pháp bảo đảm.
Nhiều biện pháp bảo đảm đồng thời được áp dụng để bổ sung cho nhau hoặc để bảo đảm về phần nghĩa vụ đối lập nhau. Ví dụ, trong hợp đồng thuê động sản, các bên có thể áp dụng giao dịch ký cược để bảo đảm cho nghĩa vụ trả lại tài sản thuê, tức là bảo vệ quyền lợi của bên cho thuê. Tuy nhiên, các bên cũng hoàn toàn có thể thỏa thuận biện pháp ký quỹ, đặt cọc, cầm cố hay thế chấp một tài sản khác để bảo đảm nghĩa vụ bảo đảm chất lượng của tài sản thuê, tức là bảo vệ quyền lợi của bên thuê tài sản.
Bảng tổng hợp về 9 biện pháp bảo đảm theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015
TT
Biện pháp bảo đảm
Nghĩa vụ bảo đảm
Tài sản bảo đảm
Quản lý tài sản
Ghi chú
1
Cầm cố tài sản
Thực hiện nghĩa vụ
Động sản, bất động sản
Giao tài sản
2
Thế chấp tài sản
Thực hiện nghĩa vụ
Động sản, bất động sản
Không giao tài sản
3
Đặt cọc
Giao kết hoặc thực hiện hợp đồng
Tiền, kim khí quý hoặc vật có giá trị khác
Giao tài sản
Bên vi phạm bị phạt cọc
4
Ký cược
Trả lại tài sản thuê là động sản
Tiền, kim khí quý hoặc vật có giá trị khác
Giao tài sản
Bên thuê mất cược nếu không trả lại tài sản thuê
5
Ký quỹ
Thực hiện nghĩa vụ
Tiền, kim khí quý hoặc vật có giá trị khác
Gửi vào tổ chức tín dụng
Gồm ba bên
6
Bảo lưu quyền sở hữu
Nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán
Tài sản là đối tượng hợp đồng mua bán
Bên bán bảo lưu quyền sở hữu
Bằng văn bản
7
Bảo lãnh
Cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ
Bằng hoặc không bằng tài sản
Phụ thuộc vào biện pháp kèm theo
Gồm ba bên
8
Tín chấp
Cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay tiền tại tổ chức tín dụng
Không bằng tài sản
Không bàn giao
Gồm ba bên
9
Cầm giữ tài sản
Thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ
Tài sản đang cầm giữ
Bên có quyền cầm giữ tài sản
Không do thỏa thuận
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Biện pháp bảo đảm theo Bộ luật Dân sự năm 2015.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Đăng ký khai sinh được biết đến là thủ tục đầu tiên phải thực hiện khi trẻ em đã được sinh ra, điều này đảm bảo cho việc xác nhận nhân thân của trẻ, hỗ trợ cơ quan quản lý dân cư kiểm soát được dân số tại địa phương. Việc đặt tên con có thể tồn tại với trường hợp không có yếu tố nước ngoài và có yếu tố nước ngoài. Vậy, quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào? Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?
Quyền được có họ tên được xác định là một trong các quyền cơ bản của công dân, hiện đang được quy định nhiều văn bản pháp luật có liên quan, trong đó phải kể đến Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hộ Tịch,.. Việc đặt tên con không chỉ tồn tại trường hợp có yếu tố trong nước mà còn có thể đặt tên con có yếu tố nước ngoài. Những trường hợp này được xác định như sau:
– Đặt tên con có yếu tố nước ngoài sẽ áp dụng đối với trường hợp trẻ có cha mẹ là người nước ngoài nhưng sinh ra tại Việt Nam;
– Hoặc cá nhân là cha hoặc mẹ có quốc tịch Việt Nam và người kia là người nước ngoài hoặc không có quốc tịch;
– Bên cạnh đó, nếu cha mẹ là công dân Việt Nam nhưng đều định cư ở nước ngoài hoặc một trong hai người ở trong nước còn người kia ở nước ngoài cũng được xét nằm trong trường hợp có yếu tố nước ngoài;
Từ những nội dung đã phân tích trên thì khi tiến hành đặt tên con có yếu tố nước ngoài, cá nhân có thể sẽ gặp một trong trường hợp sau đây:
– Nếu con là công dân Việt Nam và thực hiện khai sinh tại Việt Nam hoặc con có hai quốc tịch trong đó có quốc tịch Việt Nam thì hoạt động này phải tuân thủ theo đúng các quy định mà pháp luật Việt Nam quy định;
– Con là người nước ngoài, thực hiện đăng ký khai sinh ở Việt Nam: thì sẽ không phải tuân theo các quy định được nêu tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự về việc đặt tên: Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Sở dĩ, vì quy định về đặt tên này chỉ áp dụng với công dân Việt Nam nên trẻ em được xác định là người nước ngoài thì việc đặt tên sẽ thực hiện theo thoả thuận của cha mẹ của trẻ.
Như vậy, việc đặt tên con có yếu tố nước ngoài sẽ được thực hiện theo quốc tịch của trẻ, nếu con mang quốc tịch Việt Nam thì phải đặt tên bằng tiếng Việt, nếu mang quốc tịch nước ngoài thì việc đặt tên tuân thủ quy định của nước đó hoặc theo thỏa thuận của cha mẹ.
Cũng cần lưu ý: Việc xác định yếu tố nước ngoài trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ em phải thật sự chính xác bởi không phải cứ sinh con ở nước ngoài khi về Việt Nam sẽ được đặt tên có yếu tố nước ngoài cho con. Theo quy định Luật Quốc tịch 2014 quy định để đặt tên con có yếu tố nước ngoài thì cha hoặc mẹ đứa trẻ phải là người có quốc tịch nước ngoài, người kia là người Việt Nam như đã được phân tích trong bài viết.
Thẩm quyền khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài:
Đăng ký khai sinh hay đăng ký họ tên cho trẻ khi được sinh ra là quyền công dân, cũng là nghĩa vụ của cá nhân có trách nhiệm trong hoạt động này. Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật Hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký khai sinh hiện được trao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Cơ quan này sẽ hỗ trợ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
– Thứ nhất, Nếu trẻ em được sinh ra tại Việt Nam:
+ Đầu tiên cần kể đến trường hợp: Trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
+ Hoặc có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Đối với những đối tượng là cha và mẹ của trẻ được xác định là công dân Việt Nam đang định cư ở nước ngoài;
+ Ngoài ra, còn phải kể đến việc có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
– Thứ hai, khi trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
+ Có thể nhắc đến trường hợp: cha và mẹ là công dân Việt Nam;
+ Nếu xác định được cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Các bước tiến hành đăng ký khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài:
– Giấy tờ cần chuẩn bị:
Hiện nay khi tiến hành đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thì bạn đọc cần tuân thủ các hướng dẫn đã được quy định tại Điều 35 và Điều 36 Luật Hộ tịch năm 2014. Các giấy tờ cần chuẩn bị khi người đi khai sinh cho trẻ cần bao gồm:
+ Cần chuẩn bị 01 tờ khai theo mẫu thể hiện rõ được đề nghị cấp giấy khai sinh;
+ Cùng với đó là gửi kèm theo Giấy chứng sinh.
Đối với trường hợp không có giấy chứng sinh thì có thể sử dụng văn bản khác để thay thế: nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
Trong trường hợp đặc biệt mà trẻ em được khai sinh do mang thai hộ bắt buộc phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ. Nếu trẻ sinh ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con nếu có;
+ Văn bản thể hiện sự thống nhất thỏa thuận quốc tịch của cha mẹ là người nước ngoài hay chỉ có một trong hai người là người nước ngoài cũng phải được lập nên. Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con khi được lập nên cũng phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân thì mới được chấp thuận;
+ Trường hợp trẻ sinh ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì phải cung cấp thêm giấy tờ chứng minh việc trẻ em cư trú tại Việt Nam gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam;
+ Cá nhân khi tiến hành đi đăng ký khai sinh cho trẻ cần phải xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;
+ Đồng thời có thể phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha hoặc của mẹ để cơ quan có thẩm quyền xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh;
+ Bên cạnh đó cũng cần xuất trình giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn);
– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Khi tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì chuẩn bị và nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cha mẹ cư trú.
– Thời gian giải quyết: Cán bộ phụ trách hỗ trợ đăng ký khai sinh tại phòng Tư pháp khi tiếp nhận yêu cầu đăng ký khai sinh sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh: Ghi nội dung khai sinh vào sổ hộ tịch, ký tên vào sổ hộ tịch và hoàn tất thủ tục để Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh nếu hồ sơ đã hợp lệ.
Liên quan đến thời gian giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh: Nếu cá nhân tiến hành nộp hồ sơ sau 15 giờ thì kết quả đăng ký khai sinh sẽ được trả vào ngày làm việc tiếp theo nếu hồ sơ hợp lệ, đầy đủ. Riêng trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không đủ điều kiện đăng ký khai sinh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ từ chối giải quyết và trả lời bằng văn bản lý do vì sao từ chối giải quyết.
– Lệ phí khai sinh: Cách tính lệ phí đăng ký khai sinh đang được thực hiện theo điểm e khoản 3 Điều 1 Thông tư số 106/2021/TT-BTC. Tuy nhiên, mức phí sẽ có sự chênh lệch giữa các tỉnh thành khác nhau vì căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định chi tiết mức lệ phí này.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định đặt tên con có yếu tố nước ngoài như thế nào?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Theo khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ ha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Pháp luật cấm hành vi kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời?
Căn cứ vào điểm d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
…
Theo đó, những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Hành vi kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là một trong những hành vi bị cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình theo quy định cụ thể trên.
Việc nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo những điều kiện gì theo quy định pháp luật hiện hành?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Như vậy, việc nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự và việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định, trong đó có hành vi kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời.
Việc kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thuộc trường hợp cấm kết hôn có thể bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
…
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
…
Theo đó, hành vi kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời có thể bị xử phạt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Vì sao pháp luật lại cấm kết hôn trong phạm vi 3 đời?
Trên mọi lĩnh vực, những quy định mà pháp luật cấm thực hiện thì đều dựa trên sự ảnh hưởng và hậu quả của hành vi đó gây ra. Việc kết hôn trong phạm vi 3 đời cũng không phải là trường hợp ngoại lệ, và sẽ gây ra những hậu quả như con sinh ra có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh cao, ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội, tăng áp lực và chi phí xã hội, cụ thể:
Con sinh ra có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh cao
Kết hôn trong phạm vi 3 đời là hôn nhân giữa những người có dòng máu trực hệ, cận huyết thống. Trẻ em sinh ra từ những người có dòng máu trực hệ, cận huyết thống sẽ rất dễ bị dị tật, các bệnh di truyền, tình trạng sức khỏe kém, thể chất và trí tuệ bị hạn chế. Thực tế y học đã chứng minh hôn nhân cận huyết thống tạo cho những gen lặn bệnh lý ở chồng và vợ kết hợp với nhau sinh ra con dị dạng hoặc bệnh di truyền như mù màu, bạch tạng, da vảy cá, đặc biệt là bệnh tan máu bẩm sinh Thalas- semia…
Ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội
Đối với xã hội, hôn nhân cận huyết thống ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dân số, gây suy giảm giống nòi.
Nếu pháp luật không có quy định cấm kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thì thế hệ trẻ tương lai có nguy cơ mắc các bệnh về dị tật cao hơn, chất lượng dân số đi xuống. Đặc biệt, ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa ít được tiếp cận đến các thông tin, nguồn nhân lực ở các vùng này sẽ ngày càng khan hiếm, đứng trước nguy cơ suy thoái giống nòi.
Tăng áp lực và chi phí xã hội
Với số lượng lớn những trẻ sinh ra bị dị tật bẩm sinh, Nhà nước phải tối đa nguồn bảo trợ xã hội đối với những trẻ em này nhằm bảo vệ quyền lợi cho họ, cũng như đảm bảo quyền lợi về an sinh xã hội và hỗ trợ kinh tế. Ngoài ra, Nhà nước còn phải xây dựng những cơ sở riêng để chăm sóc, nuôi dưỡng những người là nạn nhân của việc kết hôn trực hệ cận huyết thống này.
Như vậy, có thể thấy hệ lụy mà việc kết hôn trong phạm vi ba đời đem đến là rất nặng nề, không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân, gia đình mà còn cả toàn xã hội. Do đó việc pháp luật cấm kết hôn trong phạm vi 3 đời là rất cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân nói riêng và xã hội nói chung.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Việc kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời thuộc trường hợp cấm kết hôn có thể bị xử phạt như thế nào?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy xác nhận độc thân là giấy tờ vô cùng quan trọng với mỗi người khi muốn kết hôn hoặc thực hiện giao dịch. Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…), là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.
Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào.
Cách ghi nội dung giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Căn cứ Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định cách ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
– Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số…, do… cấp ngày… tháng… năm…).
– Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông….
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:… do… cấp ngày… tháng… năm…); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
– Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Ví dụ: “Ông Nguyễn Văn A,
Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức.
Trong thời gian cư trú tại: New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 đến ngày 27 tháng 7 năm 2012.
Tình trạng hôn nhân: Không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ”.
Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…
Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.
Ví dụ: – Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
– Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
– Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.”
Như vậy, nếu bạn và người muốn đăng ký kết hôn với bạn chưa kết hôn với ai thì trong mục “Tình trạng hôn nhân” sẽ ghi là “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.
Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Thủ tục cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Theo quy định, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng trong 2 trường hợp sau theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch quy định về việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài ở nước ngoài.
Bởi luật hôn nhân và gia đình quy định, điều kiện về để kết hôn là chủ thể phải đủ tuổi và còn độc thân. Sử dụng vào mục đích khác như: Xin hồ sơ du học, mua bán nhà đất. Sử dụng các mục đích này nhằm mục đích xác nhận trách nhiệm của những người có quan hệ vợ chồng với người chủ thể làm thủ tục.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong 6 tháng kể từ ngày được cấp. Việc xin giấy xác nhận phải được ghi theo mục đích yêu cầu của chủ thể xin xác nhận như: để kết hôn, để du học, mua bán nhà đất.
Như vậy mỗi giấy xác nhận chỉ được sử dụng với một mục đích. Sẽ có hai trường hợp xảy ra với trường hợp này.
Một là, chủ thể xin cấp thêm giấy xác nhận nhằm mục đích khác. Lúc này, chủ thể cần phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đó đã được cấp. Hai là, trong trường hợp nếu bị mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì công dân thực hiện xin cấp lại do bị mất và sẽ có giấy cam kết chứng minh người yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân làm mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ đã bị mất cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để yêu cầu xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Người có yêu cầu cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã để trình bày lý do và xin được cấp lại theo thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
– Việc xác nhận tình trạng hôn nhân ở trong nước được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú của công dân. Nếu không có nơi thường trú mà có đăng ký tạm trú thì UBND cấp xã nơi người đó tạm trú thực hiện cấp Giấy này.
– Đồng thời, quy định này cũng áp dụng để cấp Giấy xác nhận cho công dân nước ngoài và người không có quốc tịch cư trú tại Việt Nam nếu có yêu cầu (Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ).
– Ngoài ra, khi công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì theo quy định tại Điều 19 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BNG-BTP, cơ quan có thẩm quyền thực hiện gồm:
– Xác nhận thời gian ở trong nước: UBND cấp xã nơi người đó cư trú trước khi xuất cảnh;
– Xác nhận thời gian ở nước ngoài: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước mà người đó cư
Theo điều 12 thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
– Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh.
Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
– Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày 01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Giấy này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm 1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn Quốc.
-Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn.
-Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Theo quy định của pháp luật quy định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật hộ tịch thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp được cấp.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác, ví dụ như xin xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện các giao dịch mua bán nhà, đất, một số tài sản chung có liên quan trong quá trình hôn nhân.
Trong trường hợp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giấy xác định tình trạng hôn nhân là gì? Điều kiện, thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.