Ly hôn xong có quay lại được không? Mặc dù quyết định ly hôn thường được xem xét và suy nghĩ rất cẩn thận, tuy nhiên vẫn có những trường hợp sau khi chấm dứt hôn nhân, vợ chồng cảm thấy hối hận và muốn quay lại với đối phương. Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Dựa vào Điều 3, Luật Hôn nhân và Gia đình, ly hôn là thủ tục để chấm dứt mối quan hệ hôn nhân thông qua quyết định hoặc bản án có hiệu lực do Tòa án ban hành. Hiện tại, có hai hình thức ly hôn chính, đó là ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương. Cụ thể:
Ly hôn thuận tình: Đây là trường hợp ly hôn mà cả hai vợ chồng đều đồng tình và đã đạt được thỏa thuận về việc kết thúc mối quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, chia tài sản sau khi ly hôn.
Ly hôn đơn phương: Đây là trường hợp mà một trong hai vợ chồng gửi đơn tới Tòa án yêu cầu ly hôn với người còn lại. Thường thì trong trường hợp này, cặp vợ chồng không đạt được thỏa thuận về việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân cũng như các vấn đề liên quan khác như cấp dưỡng con, chia tài sản.
Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình quy định về việc đăng ký kết hôn như sau:
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Quy định này nói rõ rằng, nếu vợ chồng sau khi ly hôn cảm thấy hối hận về quyết định của họ và muốn tái thiết quan hệ hôn nhân, họ có thể thực hiện điều này bằng cách đăng ký kết hôn lần 2 với vợ hoặc chồng cũ theo quy định của pháp luật về hồ sơ, trình tự, thủ tục.
Các điều lưu ý khi đăng ký kết hôn lại với vợ hoặc chồng cũ
Hồ sơ
Bên cạnh tài liệu cần thiết như lúc đăng ký kết hôn lần đầu, nếu bạn muốn tái hôn với vợ hoặc chồng cũ, bạn cũng cần chuẩn bị một số giấy tờ khác như:
Bản án ly hôn (đối với ly hôn đơn phương) hoặc quyết định ly hôn (đối với ly hôn thuận tình) đã được Tòa án ban hành và có hiệu lực pháp luật.
Giấy xác nhận tình trạng độc thân: Đây là tài liệu chứng minh bạn ly hôn dựa trên quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật do Tòa án ban hành.
Điều kiện đăng ký kết hôn lại
Để đăng ký kết hôn lại, hai bên vợ chồng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình. Điều kiện này bao gồm:
Đối tượng kết hôn phải đủ độ tuổi quy định bởi pháp luật.
Việc kết hôn phải dựa trên ý muốn tự nguyện của cả hai bên, không được áp đặt, ép buộc hoặc lừa dối bất kỳ bên nào.
Hai bên vợ và chồng không bị mất năng lực hành vi dân sự.
Kết hôn phải có mục đích hợp pháp, không được thực hiện với các hành vi bị cấm như kết hôn giả tạo, cưỡng ép, cản trở, hoặc lừa dối trong việc kết hôn.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký kết hôn lại
UBND cấp xã tại nơi mà một trong hai bên vợ chồng cư trú hoặc UBND cấp huyện trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài (theo quy định tại Điều 17, khoản 1 của Luật Hộ tịch) là cơ quan có thẩm quyền trong việc xác nhận hộ tịch.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn xong có quay lại được không? Các điều cần lưu ý khi đăng ký kết hôn lại
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
Trước khi đến với khái niệm về tách thửa chúng ra cần phải hiểu thửa đất là gì? Thửa đất theo quy định của Luật Đất đai được hiểu như sau: “Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.”
Theo đó, tách thửa đất được hiểu chính là quy trình phân chia quyền sử dụng đất đai từ một cá nhân hoặc 1 hộ gia đình sang cho nhiều cá nhân khác. một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang nhiều đối tượng khác nhau. Quy trình và điều kiện tách thửa được quy định chi tiết theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để tách thửa
Thứ nhất, đối với quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định điều kiện như sau:
Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật đất đai;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai 2013.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Như vậy để thực hiện việc tách thửa đất cần thì thửa đất đó cần phải đáp ứng được những điều kiện
– Đất đã được cấp hoặc có đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Bởi lẽ, đây là căn cứ pháp lý chứng minh người sử dụng có đầy đủ các quyền sở hữu đối với tài sản của mình là quyền sử dụng đất.
Thứ hai, điều kiện về diện tích tách thửa tối thiểu
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 143 Luật đất đai 2013:
“Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương”.
Ngoài ra, tại khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách sổ như sau: “UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Như vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau, và được quy định tại Quyết định của UBND cấp tỉnh.
Thủ tục thực hiện tách thửa đất mới nhất:
Thủ tục thực hiện tách thửa đất
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo, Bộ phận tiếp nhận và trả kết thuộc Văn phòng UBND quận, huyện nếu là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc nộp trực tuyến tại địa chỉ http://dichvucong.danang.gov.vn.
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai
Bước 3: Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.
– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao cho người sử dụng đất.
– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì Văn phòng Đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
+ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao cho người sử dụng đất.
Chi phí thực hiện tách thửa đất đai:
Đối với chi phí thực hiện tách thửa đất đai sẽ bao gồm một số chi phí như sau:
Một, thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất sẽ được thực hiện theo thông tư số 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cụ thể:
+ Khi người nộp thuế kê khai đầy đủ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, các chi phí cải tạo đất, chi phí xây dựng… thuế suất sẽ được tính là 25%.
+ Trong trường hợp không có hóa đơn nhưng vẫn có chứng từ chứng minh được giá mua và các chi phí liên quan thì thuế suất phải đóng là 2% theo giá chuyển nhượng tách thửa đất. Nếu hợp đồng chuyển nhượng không ghi rõ giá chuyển nhượng hoặc có giá chuyển nhượng thấp hơn so với bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ của UBND cấp tỉnh đã quy định thì lệ phí sẽ tính theo bảng giá đất và lệ phí trước bạ tính theo quy định của UBND cấp tỉnh đề ra.
Ngoài ra, một số trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Những người có thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình.
Người có thu nhập do chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất và các loại tài sản khác gắn liền với đất ở của cá nhân nếu cá nhân chỉ có một nhà ở hay đất ở duy nhất.
Hai,lệ phí trước bạ khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
Diện tích đất tính bằng m2
Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
Lệ phí 0,5%.
Ba, phí đó đạc, lập bản đồ địa chính và phí thẩm định
Đây là những khoản thu đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, chuyển mục đích quyền sử dụng đất…Tùy theo địa phương sẽ quy định mức phí phù hợp nhưng vẫn đảm bảo đúng theo quy định về các bước thực hiện công việc, yêu cầu công tác đo đạc…
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật hiện hành về việc tách thửa đất?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ bằng hình thức tăng vốn góp của các thành viên trong công ty. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong hai trường hợp sau:
– Tăng vốn góp của thành viên.
– Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
Tài sản góp vốn
Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi. Vàng, giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật. Các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng. Và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải thực hiện thủ tục chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho công ty TNHH 2 thành viên trở lên theo quy định pháp luật.
Thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của các thành viên
Khi tăng vốn điều lệ, công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp.
– Thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh.
– Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên.
– Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (theo phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT).
– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho phần vốn góp.
– Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
Địa điểm nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty TNHH 2 thành viên trở lên đặt trụ sở chính.
Thời hạn: 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc tăng vốn điều lệ, công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải thực hiện Thông báo thay đổi vốn điều lệ . Trong đó phải thể hiện rõ số vốn tăng lên và tỷ lệ góp góp vốn của các thành viên (trong trường hợp thay đổi tỷ lệ góp vốn).
Quy trình đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ vốn góp của các thành viên
Quyết định về vấn đề này phải được Hội đồng thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên thông qua trong cuộc họp Hội đồng thành viên và chỉ được thông qua nếu có số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành.
Hội đồng thành viên sẽ quyết định cụ thể về số vốn điều lệ được tăng thêm của công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Số vốn góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
Ví dụ: Công ty TNHH NTV X có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, hiện có 03 thành viên A, B, C với tỷ lệ góp vốn tương ứng là 40%, 35 % và 25%.
Ngày 10/04/2018, Công ty X quyết định tăng vốn điều lệ công ty bằng hình thức tăng vốn góp của các thành viên trong công ty lên 20 tỷ (tức tăng 10 tỷ so với giai đoạn mới thành lập). Như vậy, số vốn góp thêm sẽ được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp hiện có trong công ty, cụ thể:
– Ông A sẽ góp thêm: 40% * 10 = 4 (tỷ)
– Ông B sẽ góp thêm: 35 % * 10 = 3,5 (tỷ)
– Ông C sẽ góp thêm: 25% * 10 = 2,5 (tỷ)
Trường hợp, một trong số các thành viên muốn chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác thì việc chuyển nhượng quyền góp vốn được thực hiện theo quy định như chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên.
Trường hợp, có thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ thì thành viên này có thể không góp thêm vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Trong trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
Tiếp tục ví dụ trên: Trong cuộc họp Hội đồng thành viên Công ty X, ông A và ông B đồng ý tăng vốn điều lệ công ty thêm 10 tỷ, ông C không đồng ý, quyết định vẫn được thông qua (do > 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp).
Trong trường hợp này, ông C có thể góp thêm vốn hoặc không góp thêm vốn vào công ty. Nếu ông C không góp thêm vốn vào công ty thì số vốn góp thêm này sẽ được chia cho ông A và B.
Trường hợp, việc tăng vốn điều lệ bằng hình thức này làm thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên, hoặc có thêm thành viên góp vốn khác (trường hợp một thành viên chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác không là thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên) thì phải điều chỉnh Sổ đăng ký thành viên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật về việc tăng vốn điều lệ băng hình thức tăng vốn góp của thành viên trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là việc Tòa án quyết định ngừng việc giải quyết vụ án dân sự khi có những căn cứ do pháp luật quy định. Sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, các hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự được ngừng lại.
Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Theo quy định tại Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự gồm có:
– Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
– Cơ quan, tổ chức bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được tòa án chấp nhận hoặc nguyên đơn đã được triệu tập đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng;
– Đã có quyết định của tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
– Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
– Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi tòa án sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 mà tòa án đã thụ lí;
– Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Theo quy định tại Điều 219 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, khi phát hiện có một trong các căn cứ nêu trên thì thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Quyết đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được lập thành văn bản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và viện kiểm sát cùng cấp.
Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
– Sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự thì mọi hoạt động tố tụng giải quyết vụ án dân sự phải được ngừng lại. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự xóa tên vụ án dân sự trong sổ thụ lí, trả lại đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu.
– Khi tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các điểm c, e và g khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với các trường hợp này, khi khởi kiện lại vụ án đã bị tòa án đình chỉ, người khởi kiện phải tuân thủ các quy định về khởi kiện và phải nộp tiền tạm ứng án phí như mới khởi kiện lần đầu.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật về đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
Pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự?
Căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chứng minh như sau:
“1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu ;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.”
Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự đối với nguyên đơn
Hoạt động xét xử các vụ án dân sự là hoạt động phát sinh trên cơ sở có sự tranh chấp trong quan hệ pháp luật nội dung giữa các bên có lợi ích tư đối lập nhau nhưng bình đẳng về địa vị pháp lý mà trong đó có một quy tắc chung cho cả hai bên đương sự: “Người nào đề ra một luận điểm cần có chứng cứ thì phải chứng minh”.
Theo quy tắc này, mỗi bên đương sự có nghĩa vụ phải chứng minh những sự kiện, tình tiết mà mình đã viện dẫn làm cơ sở cho những yêu cầu và phản đối của mình, hay nói một cách giản đơn là khẳng định một sự việc gì thì phải chứng minh sự việc ấy.
Quy định này xuất phát từ cơ sở khi yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi cho mình với tư cách là người trực tiếp tham gia vào các quan hệ pháp luật nội dung có vi phạm hay tranh chấp.
Đương sự là người hiểu rõ nhất vì sao họ có yêu cầu đó, họ biết được những tình tiết, sự kiện trong vụ việc, do đó có khả năng cung cấp chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình, về mặt tâm lý, khi đưa ra yêu cầu của mình bao giờ đương sự cũng là người đứng ở thế chủ động, tự nguyện đưa ra những lý lẽ để chứng minh, bênh vực cho quyền lợi của mình.
Sự thật là cơ sở của yêu cầu và phản đối của các bên nên các bên sẽ quan tâm và tìm mọi cách để khẳng định sự thật này.
Khi đưa ra yêu cầu thì nguyên đơn phải chứng minh cho yêu cầu của mình đối với bị đơn, tức là phải có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, tham gia nghiên cứu chứng cứ, tham gia hỏi, tranh luận… để chứng minh, bởi vì bị đơn được suy đoán là không có bất cứ trách nhiệm gì với nguyên đơn cho đến khi trách nhiệm của bị đơn chưa được chứng minh. Cung cấp chứng cứ chỉ là một trong các biện pháp chứng minh của đương sự.
Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự đối với bị đơn
Bị đơn có yêu cầu phản tố đối với yêu cầu của nguyên đơn hoặc bị đơn đưa ra yêu cầu liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp bị đơn đưa ra yêu cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn thì bị đơn phải cung cấp chứng cứ để chỉ ra yêu cầu đó có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý hay không, có đúng đắn không? Khi đó nguyên đơn cũng có quyền phản đối lại yêu cầu đó của bị đơn, đồng thời phải chứng minh cho việc phản đối yêu cầu của mình;
Bị đơn không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn (có thể bị đơn chỉ chấp nhận phần yêu cầu và phản đối phần còn lại của yêu cầu đó hoặc không chấp nhận hoàn toàn) hoặc thậm chí chỉ trong trường hợp bị đơn đang nắm giữ chứng cứ liên quan đến nguyên đơn.
Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự đối với người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập, họ có nghĩa vụ, chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ. Chẳng hạn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập tham gia vào vụ kiện giữa nguyên đơn và bị đơn, họ cho rằng đối tượng đang tranh chấp là thuộc sở hữu của họ chứ không phải thuộc sở hữu nguyên đơn hay bị đơn. Trong trường này, nghĩa vụ chứng minh (nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, tham gia nghiên cứu chứng cứ, tham gia hỏi, tranh luận…) của họ cũng giống như nghĩa vụ của nguyên đơn khi chứng minh cho yêu cầu của mình.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập, dù đứng về phía nguyên đơn hay bị đơn, họ đều có nghĩa cung cấp chứng cứ chứng minh cùng nguyên đơn hay bị đơn vì lợi ích của họ liên quan đến vụ kiện.
Việc cung cấp chứng cứ của họ để chứng minh làm sáng tỏ các tình tiết, sự kiện của vụ kiện để bảo vệ quyền lợi cho đương sự mà họ đứng về phía đương sự đó, hoặc có thể làm căn cứ cho yêu cầu của họ đối với một trong các bên đương sự; hoặc chứng cứ do họ cung cấp làm căn cứ để họ phản đối về việc kiện đòi hoàn lại mà một bên đương sự đặt ra cho họ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nghĩa vụ chứng minh của đương sự trong tố tụng dân sự?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
Trước khi tiến hành bất kỳ công việc nào, mọi người cũng nên tìm hiểu, nghiên cứu kỹ các quy định pháp luật có liên quan để đảm bảo việc thực hiện được đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Đặc biệt là việc ủy quyền cho người khác thực hiện công việc nhất định. Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Bên ủy quyền (Người ủy quyền) là bên cung cấp thông tin tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc và phải chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Khi ủy quyền, bên ủy quyền phải minh mẫn, tỉnh táo, không bị cưỡng chế, ép buộc việc ủy quyền.
Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền:
Theo quy định tại Ðiều 566, 567 Bộ luật dân sự năm 2015, người ủy quyền có những quyền, nghĩa vụ sau đây:
* Nghĩa vụ của bên ủy quyền:
+ Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc;
+ Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
+ Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
* Quyền của bên ủy quyền
+ Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
+ Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Trách nhiệm của người ủy quyền khi người được ủy quyền vượt quá phạm vi đại diện:
Tuy nhiên, trong trường hợp người được ủy quyền thực hiện công việc, nhưng lại thực hiện vượt quá phạm vi được ủy quyền mà gây ra thiệt hại thì bạn có trách nhiệm phải bồi thường .
Điều 143 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện:
“1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đồng ý;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.”
Như vậy, trong trường hợp nếu bạn được ủy quyền mà thực hiện công việc vượt quá phạm vi được ủy quyền thì bạn phải chịu trách nhiệm đối với phần thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền đó, còn người ủy quyền sẽ không phát sinh các quyền và nghĩa vụ, trừ trường hợp nếu như người ủy quyền đồng ý hoặc biết nhưng không phản đối thì người ủy quyền và người được ủy quyền sẽ liên đới chịu trách nhiệm.
Hợp đồng ủy quyền có thù lao và hợp đồng ủy quyền không có thù lao:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy, có hai loại hợp đồng ủy quyền là hợp đồng ủy quyền có thù lao và hợp đồng ủy quyền không có thù lao.
Theo quy định tại điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
“1. Trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.
Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”
Như vậy, bạn được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng ủy quyền đối với bên nhận ủy quyền bất cứ lúc nào nhưng hậu quả pháp lý mỗi trường hợp khác nhau, cụ thể như sau:
Đối với trường hợp ủy quyền có thù lao, bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải trả thù lao với công việc đã thực hiện và bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền (nếu có)
Đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước trong thời gian hợp lý.
Các trường hợp pháp lý đặc biệt về giấy ủy quyền
Ngoài những quy định cụ thể cần giấy ủy quyền thì có một số trường hợp đặc biệt về ủy quyền mà bạn cần lưu ý như sau:
Trường hợp 1: Nếu con cái dưới 15 tuổi chưa đủ vị thành niên thì cha mẹ sẽ được coi là người đại diện hợp pháp và không cần giấy ủy quyền.
Trường hợp 2, đối tượng nếu từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn có thể là người đại diện theo ủy quyền.
Trường hợp 3, giữa vợ và chồng hoàn toàn có thể xác lập giấy ủy quyền để định đoạt tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân theo khoản 3 Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 về sở hữu chung vợ chồng.
Một số lưu ý khi ủy quyền trong doanh nghiệp:
Để đảm bảo tiến độ công việc, nhiều nhà quản lý hiện nay lựa chọn ủy quyền cho nhân viên khi đi công tác xa hoặc khi quá bận rộn cần người san sẻ… Và để việc ủy quyền diễn ra suôn sẻ, mang lại hiệu quả cao cũng như đảm bảo không bị vượt quyền nhà quản lý cần lưu ý
Ủy quyền một cách rõ ràng
Để nhân viên dễ dàng nắm bắt công việc và thực hiện hiện đúng bạn cần chú ý ủy quyền một cách rõ ràng. Bạn có thể chọn phương thức ủy quyền gián tiếp thông qua các văn bản, quyết định hoặc các chỉ thị truyền miệng trực tiếp, tuy nhiên cần đảm bảo tính rõ ràng, rành mạch về thời gian, trách nhiệm, quyền hạn cũng như các công việc cụ thể mà cấp dưới cần thực hiện.
Ví dụ: khi muốn nhân viên thay bạn triển khai kế hoạch tung ra thị trường dòng sản phẩm mới thì bạn cần giải thích cho họ hiểu cần phải làm những công việc gì, các hoạt động đó cần triển khai trong thời gian nào, công việc nào nên thực hiện trước, deadline…
Lựa chọn người ủy quyền phù hợp
Song song đó nhà quản lý cũng cần chú ý lựa chọn người ủy quyền phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả, tiến độ công việc. Cụ thể là bạn nên dựa vào các tiêu chí năng lực, tính cách và phẩm chất của các nhân viên để phân tích, so sánh và đưa ra các quyết định lựa chọn đúng đắn. Ví dụ: khi cần chọn người thay mặt bạn điều hành phòng ban khi đi công tác thì nên ưu tiên chọn các nhân viên có năng lực quản lý, sắp xếp công việc tốt, có tính tình ngay thẳng, trung thực, đáng tin cậy…
Ngoài việc giúp đảm bảo tiến độ, lựa chọn đúng người đúng việc để ủy quyền còn được xem là giải pháp giúp nhà lãnh đạo kiểm tra, phát hiện năng lực cấp dưới để bồi dưỡng kịp thời, đồng thời tạo điều kiện cho các nhân viên được rèn luyện năng lực, giúp họ cảm thấy được tin tưởng và mong muốn đóng góp nhiều hơn cho công ty.
Vẫn kèm giám sát
Bên cạnh đó khi ủy quyền cho nhân viên bạn cũng cần chú ý theo dõi, giám sát để có thể nắm bắt, xử lý kịp thời các công việc đột xuất, tình huống bất ngờ nhằm đảm bảo tiến độ công việc cũng như phòng tránh tình trạng nhân viên lợi dụng quyền hạn đó để thực hiện các hành vi “tư lợi” cá nhân. Cụ thể là khi ủy quyền cho cấp dưới bạn không nên trao mọi quyền hành, để nhân viên tự ý xử lý mọi việc, thay vào đó nên yêu cầu họ báo cáo, thông qua ý kiến của bạn trước khi thực hiện.
Không lạm dụng việc ủy quyền
Mặc dù việc ủy quyền sẽ giúp nhà quản lý giảm bớt các áp lực, trọng trách trong công việc, tuy nhiên các bạn cũng không nên vì thế mà lạm dụng bởi nếu điều này diễn ra thường xuyên vô tình sẽ tạo cho họ nhân viên tâm lý tự kiêu, “khó bảo”, từ đó gây nhiều khó khăn trong công tác quản trị nhân sự sau này.
Tương tự, nếu thời gian ủy quyền quá dài cũng có thể tiềm ẩn nguy cơ nhà quản lý bị vượt quyền do nhân viên nắm giữ nhiều tài liệu, thông tin quan trọng. Chính vì thế, nhà quản lý cần cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ nên ủy quyền khi thật sự cần thiết và trong một khoảng thời gian nhất định.
Động viên tinh thần
Trong quá trình ủy quyền nhà quản lý cũng nên kết hợp động viên. Ví dụ: Bạn có thể chia sẻ với cấp dưới về tầm quan trọng của những trọng trách, nhiệm vụ mà họ được giao, cho họ biết là bạn rất tin tưởng họ nên mới giao trọng trách này, không quên cảm ơn khi họ đã giúp bạn hoàn thành những công việc đó… Những việc làm này tuy nhỏ nhưng sẽ rất hữu ích trong việc thúc đẩy tinh thần làm việc cho nhân viên, từ đó giúp họ có thêm động lực để làm việc tốt hơn.
Xem xét, đánh giá và rút kinh nghiệm
Sau quá trình ủy quyền bạn cũng nên xem xét, đánh giá lại hiệu quả của việc ủy quyền cho nhân viên. Bạn cần xác định được những thuận lợi, khó khăn cũng như những điều đã làm tốt hoặc chưa tốt để từ đó rút kinh nghiệm và phối hợp ăn ý hơn trong những lần sau.
Ủy quyền cho nhân viên là giải pháp chia sẻ công việc hiệu quả mà các nhà quản lý hiện nay thường áp dụng. Tuy nhiên, để mang lại hiệu quả cao nhất và đảm bảo không bị vượt quyền thì bạn cần linh hoạt, chọn đúng người và áp dụng tùy trường hợp.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người ủy quyền là gì? Bên ủy quyền là gì? Quyền và nghĩa vụ của người ủy quyền?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Hợp đồng vay tiền hay hợp đồng tín dụng mục đích chính việc lý kết hợp đồng đó là giải quyết vấn đề tài chính cho bên vay và cũng ràng buộc nghĩa vụ của bên này với khoản vay. Sự khác biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng cần căn cứ vào nội dung nào? Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Phân biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng vay tài sản và hợp đồng tín dụng là một trong hai loại hợp đồng được diễn ra phổ biến khi cá nhân có nhu cầu vay tiền để phục vụ cho đời sống cá nhân. Hiện nay, hai loại hợp đồng này có tính chất tương đối giống nhau, đều là hình thức hợp đồng cho vay đối với cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay tiền. Tuy nhiên, đây là hai loại hợp đồng hoàn toàn khác nhau và có thể phân biệt thông qua một số tiêu chí như sau:
Tiêu chí
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng tín dụng
Khái niệm
Hợp đồng vay tài sản được hiểu là sự thống nhất, thỏa thuận giữa các bên với nhau, các bên có quyền và nghĩa vụ ràng buộc khi ký kết hợp đồng này. Theo đó, bên cho vay sẽ tiến hành giao tài sản cho bên vay và khi đến hạn phải tiến hành trả thì bên vay sẽ phải trả lại cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và trong trường hợp ký kết hợp đồng này vẫn có thể tiến hành trả lại nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng vay tài sản nằm trong sự điều chỉnh Bộ luật Dân sự năm 2015.
Hợp đồng tín dụng được hiểu làm việc thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và một cá nhân hoặc nhóm cá nhân, tổ chức với nhau. Khi tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng thì những đối tượng tham gia vào hợp đồng này sẽ có quyền và trách nhiệm, theo đó tổ chức tín dụng sẽ giao và cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng và mục đích xác định để cho vay đã được cung cấp thông tin trước khi ký kết.
Việc thực hiện giao kết tín dụng phải được thực hiện trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hợp đồng tín dụng nằm trong sự điều chỉnh của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 được sửa đổi bổ sung năm 2017.
Hình thức
Hợp đồng vay tài sản hiện nay tồn tại dưới hai hình thức cơ bản đó là thông qua lời nói giữa các bên hoặc là tiến hành bằng văn bản có tiến hành ký tên hoặc điểm chỉ.
Việc vay mượn tài sản giữa các bên với nhau không bắt buộc phải tiến hành công chứng hoặc chứng thực nó vẫn có giá trị pháp lý. Cần đảm bảo được nội dung và hình thức cơ bản của hợp đồng vay. Đó là thể hiện rõ được nội dung sự thỏa thuận của các bên không được trái với quy định của pháp luật và đi ngược lại đạo đức xã hội
Hình thức bắt buộc bằng văn bản.
Đối tượng
Việc vay tài sản bắt buộc phải tác động đến đối tượng là tài sản bao gồm vật, tiền và các giấy tờ có giá
Trong hợp đồng tín dụng thì đối tượng thông thường luôn là một số tiền nhất định;
Chủ thể
Tương tự đối với những hợp đồng được ký kết giữa các bên với nhau trong pháp luật dân sự thì hợp đồng vay tài sản cũng phải được có sự tham gia từ các tổ chức cá nhân đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
Hợp đồng tín dụng thì bên cho vay phải là một tổ chức tín dụng được thành lập một cách hợp pháp và bên vay là tổ chức cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện quy định. Nhân phải đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự có khả năng chịu trách nhiệm về những giao dịch của mình thực hiện và việc sử dụng số tiền này cũng vì mục đích hợp pháp.
Phân loại
Hợp đồng vay tài sản sẽ được chia thành hai loại khác nhau đó là hợp đồng vay không kỳ hạn và hợp vay có kỳ hạn
Hợp đồng tín dụng sẽ có ba phân lọai rõ ràng đó là cho vay ngắn hạn cho vay trung hạn và cho vay dài hạn
Lãi suất
Hợp đồng vay tài sản là loại hợp đồng nằm trong sự điều chỉnh của pháp luật dân sự chính vì vậy lãi suất cũng phải tuân thủ theo đúng quy định của bộ luật này.
Theo pháp luật dân sự thì các bên hoàn toàn có thể tiến lên thỏa thuận với nhau về mức lãi và có thể có lãi hoặc không có lãi cũng đều được chấp thuận
Trường hợp các bên thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/ năm
Khi tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận với nhau về lãi cho vay sẽ căn cứ theo cung cầu vốn thị trường hoặc căn cứ trên nhu cầu vay vốn ở mức độ tín nhiệm của khách hàng; Trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyết định về lãi suất cho vay tối đa
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Khi tham gia thỏa thuận ký kết hợp đồng với nhau bên cho vay và bên vay sẽ có quyền và nghĩa vụ của ràng buộc và song song bình đẳng với nhau
Nghĩa vụ chuyển giao tiền của bên cho vay sẽ được thực hiện trước để làm cơ sở tiền đề cho việc thực hiện quyền nghĩa vụ của bên đi vay. Và hợp đồng vay tài sản chỉ được xác lập và hoàn tất khi nào bên cho vay chứng minh được họ đã chuyển ra tiền vay theo đúng hợp đồng thì mới có quyền yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ của mình.
Với hợp đồng tín dụng thì nghĩa vụ giao tiền của bên cho vay sẽ được thực hiện trước làm cơ sở tiền đề cho việc thực hiện quyền nghĩa vụ của bên ni vai.
Hai bên bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ; việc thực hiện trước hay sau do các bên có thể tiến hành thỏa thuận với nhau; nếu chậm thực hiện nghĩa vụ của một bên không được dùng làm cơ sở để chậm thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tính rủi ro
Hợp đồng vay tài sản đều tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro cho cả hai bên. Rủi ro diễn ra khi bên vay không còn khả năng để chi trả được khoản tiền vay cũng như khoản tiền gốc cho bên cho vay. Nhưng trong trường hợp vay mượn này thì vẫn có ít rủi ro hơn so với hợp đồng tín dụng
Với hợp đồng tín dụng thì chứa rất nhiều những nguy cơ rủi ro lớn về quyền lợi cho bên cho vay. Có thể thấy theo cam kết trong hợp đồng tín dụng bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời gian nhất định đã được ký kết. Bên thỏa thuận với nhau về thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro càng lớn. Giá trị của với những hợp đồng tín dụng thường lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác
Hợp đồng thỏa thuận về lãi nhưng không ghi nhận rõ về mức lãi suất thì sẽ xử lý thế nào?
Việc trả nợ và trả lãi của bên vay là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện khi tiến hành ký kết hợp đồng vay tài sản hoặc hợp đồng tín chấp. Căn cứ theo quy định khoản 5 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 thì nghĩa vụ trả nợ của bên vay đã được ghi nhận cụ thể như sau:
– Nếu trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc vay trả lãi thì khi đến hạn mà bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay sẽ phải trả lãi như sau:
+ Cá nhân là bên vay sẽ phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa thực hiện chả được; đối với trường hợp chậm chạp thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất đã được quy định tại khoản 2 điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;
+ Lãi suất trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trễ, trừ trường hợp các bên có tiến hành thỏa thuận khác;
Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 thì mức lãi suất vay hoàn toàn có thể tiến thành thông qua thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận cũng phải nằm trong sự điều chỉnh của pháp luật dân sự là không được vượt quá 20%/năm của tổng tiền vay, quy định này vẫn có những trường hợp ngoại lệ nếu luật khác có liên quan quy định khác.
Căn cứ trên tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ quyết định đưa ra điều chỉnh mức lãi suất nói trên, cùng với đó có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về sự đề xuất này. Trường hợp lãi suất có theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực trên thực tế.
– Đối với trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không ghi nhận xác định rõ lãi suất sẽ được áp dụng khi có tranh chấp xảy ra về lãi thì sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định tại khoản 1 của Điều này tại thời điểm trả nợ.
Như vậy trong trường hợp lãi suất trong hợp đồng vay có quy định về trả lãi mà không ghi rõ mức lãi là bao nhiêu phần trăm thì sẽ được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn theo quy định tại khoản 1 của Điều này tại thời điểm trả nợ.
Cá nhân vay tiền thông qua hợp đồng vay tiền hoặc hợp đồng tín dụng không trả được tiền thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Nhu cầu cá nhân, tổ chức tiến hành vay tiền để thực hiện các hoạt động phục vụ cho đời sống cũng như kinh doanh diễn ra ngày càng phổ biến. Không chi trả được khoản tiền gốc tiền lãi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng cũng có thể diễn ra nếu bên đang gặp phải khó khăn trên thực tế và khả năng xoay nguồn vốn không còn.
Đối với trường hợp hợp đồng vay tiền hoặc hợp đồng tín dụng được ký kết một cách hợp pháp và mục đích mà các bên tiến hành ký kết với nhau hợp pháp. Bên vay cung cấp các thông tin chính xác không có những thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc có yếu tố cấu thành nên tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp cá nhân là bên vay vì những lý do chính đáng mà việc vay mượn không đạt được nên dẫn đến tình trạng không có khả năng trả lại tài sản thì không thể nào truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong hai tội này đối với cá nhân là bên vay. Việc chứng minh cá nhân bên vay đang có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm được tài sản hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản là cả một quá trình dài để cơ quan điều tra tiến hành thực hiện xác minh làm rõ.
Trong trường hợp nếu có đầy đủ các yếu tố để cấu thành một trong hai tội nêu trên thì cá nhân hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong hai tội này. Hiện nay theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017 thì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174; còn Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 của Bộ Luật Hình sự 2015.
Mặc dù về tính chất hành vi của hai tội này có sự khác nhau tuy nhiên mục đích chính có nhận thể nhận thấy là cá nhân với mục đích chiếm đoạt tài sản trái ra quyết định pháp luật, có sự lừa dối, cung cấp các thông tin sai sự thật, để lấy lòng tin của người cho vay hoặc tổ chức cho vay. Với quy định nêu trên đối với những hợp đồng vay tiền, hợp đồng tín dụng thông thường thì các bên sẽ chỉ giải quyết thông qua về vấn đề dân sự.
Trường hợp nếu có yếu tố về hình sự như lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản cá nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định mà Bộ luật Hình sự đã ghi nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Phân biệt giữa hợp đồng vay tiền và hợp đồng tín dụng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Vậy, giao dịch dân sự vô hiệu khi nào? Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giao dịch dân sự như sau:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là gì ?
Điều 117 BLDS năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự:
“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Như vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, về chủ thể, mục đích và nội dung giao dịch cũng như về mặt hình thức thì giao dịch dân sự được coi là có hiệu lực.
Quy định về hình thức của giao dịch dân sự ?
Điều 119, BLDS năm 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự:
“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
Như vậy, giao dịch dân sự có thể được thể hiện thông qua lời nói, văn bản hoặc hành vi; trong một số trường hơp do luật quy định, giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực.
Giao dịch dân sự vô hiệu trong những trường hợp nào?
Giao dịch dân sự không đáp ứng được một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 nêu trên thì bị coi là vô hiệu, trừ các trường hợp khác theo quy định của BLDS.
Giao dịch dân sự bị coi là vô hiệu trong những trường hợp sau:
Thứ nhất: Do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Trong đó:
– Do vi phạm điều cấm của luật là những quy định mà luật không cho phép được làm. Trong đó, điều cấm của luật là những quy định mà luật quy định cá nhân, tổ chức không được phép thực hiện.
Ví dụ: Pháp luật cấm mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Do đó, nếu các bên thỏa thuận và có giao dịch mua bán vũ khí quân dụng thì thuộc trường hợp vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.
–Do trái đạo đức xã hội nêu tại Điều 123 Bộ luật Dân sự. Cụ thể Điều này quy định, đạo đức xã hội được định nghĩa là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, đã được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Ví dụ: Do ghen tuông nên anh A đã thuê anh B và đồng bọn đến đấm anh C – người bị anh A nghi ngờ là có quan hệ ngoại tình với vợ mình. Giao dịch thuê của anh A và anh B vừa vi phạm pháp luật vừa vi phạm đạo đức và sẽ bị tuyên vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, vi phạm đạo đức xã hội.
Thứ hai: Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo. Nội dung này được nêu tại Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Theo đó, nếu các bên xác lập một giao dịch A để che giấu cho giao dịch B thì giao dịch dân sự giả tạo (giao dịch A) sẽ bị vô hiệu còn giao dịch dân sự B vẫn có hiệu lực trừ trường hợp giao dịch B thuộc một trong các trường hợp vô hiệu khác.
Ví dụ: Anh A có vay 100 triệu đồng của chị B. Tuy nhiên, hai anh chị không lập hợp đồng vay tiền mà chị B thỏa thuận với anh A lập hợp đồng mua bán nhà, đất. Trong hợp đồng mua bán này, chị B yêu cầu ghi giá chuyển nhượng là 100 triệu đồng. Nếu đến thời hạn mà anh A không trả đủ 100 triệu đồng cho chị B thì chị B sẽ sử dụng hợp đồng đó để sang tên quyền sử dụng nhà, đất của anh A.
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà, đất là hợp đồng giả tạo nhằm che giấu hợp đồng vay tiền. Do đó, hợp đồng mua bán nhà, đất sẽ vô hiệu; hợp đồng vay tiền vẫn còn hiệu lực.
Ngoài ra, nếu giao dịch dân sự đó được thực hiện để trốn tránh nghĩa vụ dân sự với người thứ ba thì giao dịch đó cũng sẽ vô hiệu.
Ví dụ: Anh A vay ngân hàng 200 triệu đồng và đã thế chấp xe ô tô. Tuy nhiên, đến hạn trả gốc thì anh A không có đủ tiền để trả và ngân hàng đã gửi giấy báo sẽ kê biên, bán đấu giá chiếc xe ô tô cho anh B. Để trốn tránh việc phải bán đấu giá chiếc xe ô tô, anh A đã lập hợp đồng mua bán xe ô tô với anh C nhưng không thực hiện việc giao tiền, giao xe. Do đó, hợp đồng mua bán xe ô tô trong trường hợp này sẽ bị tuyên vô hiệu do giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ với ngân hàng.
Thứ ba: Giao dịch dân sự vô hiệu do chủ thể thực hiện giao dịch là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Trong các trường hợp này, giao dịch sẽ bị tuyên vô hiệu bởi khi chủ thể là các đối tượng trên, giao dịch phải do người đại diện của họ thực hiện trừ trường hợp:
– Giao dịch cho người chưa đủ 06 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của họ.
– Giao dịch chỉ phát sinh quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ của các đối tượng này.
– Sau khi chủ thể giao dịch đã thành niên hoặc khôi phục năng lực hành vi dân sự thừa nhận.
Thứ tư: Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
Ví dụ khi người đó lâm vào tình trạng say rượu và đúng thời điểm đó thì thực hiện giao dịch dân sự. Tuy nhiên, người này phải chứng minh được trạng thái khi thực hiện giao dịch của mình và yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch mình đã thực hiện là vô hiệu.
Thứ năm: Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn. Theo Điều 126 Bộ luật Dân sự, một hoặc các bên vì nhầm lần khi giao kết giao dịch dân sự khiến mục đích của việc xác lập giao dịch không thực hiện được.
Trong trường hợp đó, người có mục đích giao dịch không đạt có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu trừ trường hợp mục đích thực hiện giao dịch đã đạt được hoặc bên kia đã khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm mục đích giao dịch vẫn đạt được.
Thứ sáu: Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Trong đó:
– Lừa dối là hành vi cố ý nhằm làm cho người thực hiện giao dịch hiểu sai về tính chất, chủ thể của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch. Do đó, vì hiểu sai nên người này mới xác lập giao dịch đó.
Ví dụ: Anh A ký hợp đồng mua bán chung cư nhà ở xã hội với anh B nhưng chưa đáp ứng đủ điều kiện về thời gian (sau 05 năm mới được mua bán, chuyển nhượng). Tuy nhiên, anh B lại khẳng định, căn chung cư đã có Sổ đỏ, đã được mua bán. Khi hai bên ký hợp đồng mua bán thì anh A có thể yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng này vô hiệu vì đã vi phạm điều cấm của luật (cấm mua bán nhà ở xã hội trong thời hạn 05 năm) vừa bị lừa dối để ký hợp đồng mua bán.
Đe dọa, cưỡng ép là hành vi cố ý buộc bên kia phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, uy tín, danh dự, tài sản, nhân phẩm của mình hoặc người thân của mình.
Thứ bảy: Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Nếu quy định của pháp luật yêu cầu hình thức là một trong những điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực thì phải thực hiện theo quy định đó.
Ví dụ: Khi ký hợp đồng mua bán nhà, đất, các bên phải lập hợp đồng bằng văn bản, có công chứng, chứng thực thì bắt buộc phải thực hiện yêu cầu về hình thức này để giao dịch không bị tuyên vô hiệu.
Ngoài ra, giao dịch dân sự có thể bị vô hiệu từng phần. Khi đó, một phần của giao dịch dân sự bị vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của những nội dung khác trong giao dịch dân sự.
Giao dịch dân sự vô hiệu thì xử lý như thế nào?
Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
– Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
– Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Như vậy, trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu toàn bộ thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu được xử lý thế nào?
Quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
– Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 Bộ luật Dân sự 2015.
– Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
– Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định trên nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giao dịch dân sự vô hiệu trong những trường hợp nào?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Hợp đồng tín dụng là một loại hợp đồng vay, có những đặc điểm riêng biệt so với loại hợp đồng khác. Vậy hợp đồng tín dụng là gì? Các quy định về hợp đồng tín dụng như thế nào? Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay). Theo đó, tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi dựa trên sự tín nhiệm.
Đặc điểm
– Một bên trong hợp đồng là tổ chức tín dụng, bên còn lại là tổ chức, cá nhân.
– Hình thức giao kết bắt buộc phải bằng văn bản có quy định nội dung theo yêu cầu
– Tính rủi ro là cao vì hợp đồng có số tiền lớn
Nội dung của hợp đồng
– Các bên trong hợp đồng gồm bên vay và bên cho vay
– Khoản vay: số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay.
– Hình thức bảo đảm tiền vay
– Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng
– Vi phạm hợp đồng, cách xử lý khi vi phạm, các yếu tố vi phạm
– Hiệu lực hợp đồng bắt đầu và kết thúc
– Thỏa thuận hợp đồng khác nếu các bên có
=> Phải phù hợp với luật tổ chức tín dụng, quy chế cho vay và văn bản liên quan
Thỏa thuận khác
-Tổ chức tín dụng có thể quy định ra hạn thời hạn trả tiền thêm nhưng thời gian gia hạn do 2 bên thỏa thuận, lãi suất gia hạn do 2 bên thỏa, lãi suất không vượt quá 150% lãi suất hợp đồng đã ký kết.
-Điều chỉnh kỳ hạn: khi trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng đến kỳ hạn trả không trả được, tổ chức tín dụng có thể xem xét để cho trả vào kỳ hạn sau. Nếu không được, tổ chức tín dụng có thể coi là chậm trả, coi là vi phạm hợp đồng.
Đặc điểm pháp lý của hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản:
Ở Việt Nam, các tổ chức tín dụng chủ yếu cho vay trên cơ sở điều kiện bảo đảm bằng tài sản. Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì vốn dĩ các tổ chức tín dụng không có khả năng và kinh nghiệm quản trị rủi ro tốt. Do đó, nếu muốn an toàn trong cho vay, chỉ có thể trông chờ vào cái “phao cứu sinh” được coi là hiệu quả nhất, đó là yêu cầu khách hàng phải có sự bảo đảm bằng các tài sản cho nghĩa vụ hoàn trả nợ vay khi đến hạn thanh toán đối với tổ chức tín dụng.
Hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản có những đặc trưng pháp lý sau đây:
-Thứ nhất, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng thế chấp tài sản, do bên thế chấp không phải chuyển giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp là tổ chức tín dụng nên việc kiểm soát của bên nhận thế chấp đối với tài sản bảo đảm có phần khó khăn hơn.
Điều này có ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng thu hồi vốn của tổ chức tín dụng khi đến hạn thanh toán nợ, bởi lẽ trên thực tế, các tài sản đem thế chấp cho một hoặc nhiều khoản vay tại tổ chức tín dụng vẫn nằm trong sự “quản thủ” của bên thế chấp hoặc của người thứ ba được chỉ định hay được phép quản lý tài sản thế chấp, trong suốt thời gian thế chấp.
Đôi khi, do các quy định khá “thông thoáng” của pháp luật về thế chấp tài sản nên bên thế chấp có thể yêu cầu tổ chức tín dụng cho phép được bán tài sản thế chấp hoặc cho thuê đối với người thứ ba ngay trong quá trình thế chấp. Chính sự đặc thù này khiến cho bên chủ nợ là tổ chức tín dụng phải có những giải pháp khác để hỗ trợ cho quá trình quản lý nợ vay và phòng tránh rủi ro tín dụng khi khách hàng vay không trả được nợ, trong khi tài sản thế chấp lại rất khó kiểm soát.
-Thứ hai, trong hợp đồng tín dụng có bảo đảm nói chung và bảo đảm bằng thế chấp tài sản nói riêng, luôn tồn tại mối quan hệ về hiệu lực giữa hợp đồng tín dụng với hợp đồng thế chấp (hợp đồng bảo đảm tiền vay). Mối quan hệ này là khá phức tạp và do đó, đòi hỏi các bên phải có nhận thức đúng đắn để tự vệ và phòng ngừa các rủi ro tổn thất cho mình.
Chẳng hạn, khi hợp đồng tín dụng bị vô hiệu thì hậu quả pháp lý đối với hợp đồng thế chấp là như thế nào và ngược lại? Thực tế cho thấy, trong mỗi trường hợp như vậy, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên sẽ có hệ quả khác nhau và do đó, mỗi bên đều phải nắm vững các quy định của pháp luật để tự bảo vệ lợi ích cho mình một cách hiệu quả, đúng pháp luật.
Phân loại cho vay theo hợp đồng tín dụng của tổ chức tín dụng:
a/ Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn:
– Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng với thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là đến một năm. Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong một thời hạn ngắn.
– Cho vay trung và dài hạn: hình thức này khác cho vay ngắn hạn là với thời gian thỏa thuận là từ trên một năm trở lên. Người đi vay sử dụng hình thức này để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định trong kinh doanh, thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại…
b/ Căn cứ vào tính chất có bảo đảm của khoản vay:
– Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ ba. Việc cho vay này phải được bảo đảm dưới hình thức ký kết cả hai loại hợp đồng, bao gồm hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh).
Pháp luật cũng cho các bên có thể thỏa thuận lập một hợp đồng nên trong trường hợp này các thỏa thuận về bảo đảm tiền vay được xem là một bộ phận hợp thành của hợp đồng có bảo đảm bằng tài sản.
– Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không được bảo đảm bằng các tài sản cụ thể, xác định của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Thông thường các bên chỉ giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp tổ chức tín dụng cho vay có bảo đảm bằng tín chấp thì vẫn phải xác lập một văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi cho tổ chức tín dụng để khách hàng vay có thể được tổ chức tín dụng chấp nhận cho vay.
c/ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
– Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh của mình. Nếu bên vay vi phạm sử dụng vào những mục đích khác thì bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn…
– Cho vay tiêu dùng: bên tham gia vay cam kết số tiền vay sẽ được sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, hay sử dụng vào mục đích học tập…
d/ Căn cứ vào phương thức cho vay:
– Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và TCTD làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. TCTD áp dụng phương thức cho vay này khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng:
– Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
– Cho vay hợp vốn: Theo phương thức này, một nhóm TCTD cùng thực hiện cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp. Cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy chế này và quy chế đồng tài trợ của các TCTD do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành.
– Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
– Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiềm mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
– Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án. TCTD và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức trả phí hco hạn mức tín dụng dự phòng.
– Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Đặc điểm của hợp đồng tín dụng:
Hợp đồng, với tư cách là một thuật ngữ pháp lý, được hiểu là sự thỏa thuận bằng lời nói hoặc văn bản hoặc bằng cách khác giữa hai hay nhiều chủ thể có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, nhằm xác lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ nhất định trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội.
Từ đó, có thể đưa ra một định nghĩa về hợp đồng tín dụng như sau: “Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoán trả cả gốc và lại, dựa trên sự tín nhiệm”.
Với định nghĩa này, có thể thấy ngoài những dấu hiệu chung của một loại hợp đồng, hợp đồng tín dụng còn có một số đặc điểm đặc trưng sau đây để phân biệt với các chủng loại hợp đồng khác trong giao lưu dân sự và thương mại:
– Về chủ thể: một bên tham gia hợp đồng bao giờ cũng là tổ chức tín dụng có đủ điều kiện luật định, với tư cách là bên cho vay. Còn chủ thể bên kia (bên vay) có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
– Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng là tiền (bao gồm tiền mặt và bút tệ). Về nguyên tắc, đối tượng của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng phải là một số tiền xác định và phải được các bên thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng.
– Về tính rủi ro: hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vạy. Sở dĩ như vậy là vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro và bất trắc càng lớn. Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng khác.
– Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ chuyển giao tiền vay (nghĩa vụ giải ngân) của bên cho vay bao giờ cũng phải được thực hiện trước, làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay.
Do đo, chỉ khi nào bên cho vay chứng minh được rằng họ đã chuyển giao tiền vay theo đúng hợp đồng tín dụng cho bên vay thì khi đó họ với có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ đối với mình (bao gồm các nghĩa vụ chính như sử dụng tiền vay đúng mục đích; nghĩa vụ hoàn trả tiền vay đúng hạn cả gốc và lãi…)
So sánh hợp đồng nhượng quyền thương mại với hợp đồng tín dụng:
Điểm giống nhau: Đều là hợp đồng mang tính chất thỏa thuận giữa các bên nhằm đạt được mục đích mà các bên đã thỏa thuận với nhau và các chủ thể có thể là cá nhân tổ chức nước ngoài .
Bên canh điểm giống nhau thì giữa hai hợp đồng có nhưng điểm khác nhau rõ rệt:
Thứ nhất về nội dung:
– Hợp đồng tín dụng chính là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
– Hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng thương mại theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa cung ứng các dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
+ Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền kinh doanh quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa , tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng.
+ Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Thứ hai về tính chất:
+ Hợp đồng tín dụng mang tính chất là hợp đồng cho vay phát sinh giữa bên vay và bên cho vay.
+ Hợp đồng nhượng quyền thương mại mang tính chất hợp đồng thương mại với mục đích nhượng quyền có điều kiện
Thứ ba về Chủ thể
+ Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại gồm bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền, các chủ thể này có thể là cá nhân hay pháp nhân, công dân trong nước hoặc người nước ngoài.
+ Đối với hợp đồng tín dụng thì chủ thể rộng hơn thông thường là chính phủ, cơ quan nhà nước, ngân hàng, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp hay cá nhân hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ tín dụng.
Thứ tư, về hình thức:
+ Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Điều 285 Luật thương mại 2005 quy định Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (gồm telex, fax, điện báo, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác do pháp luật quy định) còn hợp đồng tín dụng.
+ Đối với hợp đồng tín dụng: cũng phải được lập thành văn bản, trong đó có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận
Thứ năm, về ngôn ngữ trong hợp đồng:
+ Đối với hợp đồng nhượng quyền thương mại bắt buộc phải là tiếng việt, trừ trường hợp nhượng quyền từ Việt Nam ra nước ngoài thì ngôn ngữ hợp đồng do các bên thỏa thuận (Điều 12 Nghị định 35/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại).
+ Đối với hợp đồng tín dụng thì do các bên thỏa thuận không bắt buộc nhất thiết phải là tiếng việt.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng tín dụng là gì? Đặc điểm, nội dung và phân loại hợp đồng tín dụng?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Điểm giống và khác nhau giữa bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và bồi thường ngoài hợp đồng là gì? Công ty Luật TNHH PT Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
Để tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân cũng như các tổ chức khác đều phải tham gia các mối quan hệ xã hội khác nhau. Qua đó các bên thiết lập với nhau những mối quan hệ để qua đó chuyển giao lợi ích vật chất bằng ý chí của các chủ thể, đáp ứng yêu cầu sinh hoạt chung. Măt khác, nếu môt bên thể hiện ý chí của mình mà không được bên còn lại chấp nhận thì cũng không hình thành mối quan hệ để qua đó thực hiện việc giao tài sản.
Do đó chỉ khi nào có sự thống nhất ý chí của các bên thì mối quan hệ mới được hình thành. Quan hệ đó được gọi là hợp đồng dân sự.
Trách nhiệm dân sự luôn là một trong những chế định lớn được sự quan tâm của các nhà làm luật nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Dựa vào tính chất và nguồn gốc của nghĩa vụ mà các vi phạm trách nhiệm được phân thành trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Các khái niệm cơ bản.
Khi giao kết hợp đồng không phải khi nào các bên cũng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, chính vì vậy khi có một bên vi phạm hợp đồng và gây thiệt hại thì họ phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại. Ngoài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng còn có thiệt hại bồi thường ngoài hợp đồng. Vậy trước khi tìm hiêu về khái niệm bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp đồng thì chúng ta tìm hiểu khái niệm về thiệt hại:
Thiệt hại là tổn thất thực tế về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân; tài sản, danh dự, uy tín của pháp nhân hoặc chủ thể khác được pháp luật bảo vệ. Theo Điều 316 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định như sau:
” – Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
– Thiêt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.”
Trách nhiệm bồi thường thiêt hại là một trong những loại trách nhiệm dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra.Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được phân thành trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng là chế tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng nhằm buộc người có lỗi cố ý hay vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng mà người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ thì sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự với người có quyền theo quy định trong hợp đồng. Tùy thuộc vào tính chất, hậu qua của sự vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điểm giống và khác nhau giữa bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và ngoài hợp đồng theo luật quy định.
Điểm giống nhau:
Đây là một hình thức được đặt ra buộc bên gây ra hành vi thiệt hại cho bên bị ảnh hưởng thì cần phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất liên quan về vật lẫn tinh thần.
Có thiệt hại xảy ra;
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và hậu quả;
Có thể thỏa thuận về hình thức và mức bồi thường khi xảy ra thiệt hại.
Điểm khác nhau
Tiêu chí so sánh
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ phát sinh
Xây dựng bởi các quy phạm điều chỉnh chế định hợp đồng.
Bồi thường chỉ tồn tại khi hợp đồng tồn tại và trách nhiệm phát sinh khi xuất hiện sự vi phạm một hay nhiều nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng.
Phát sinh tồn tại một hành vi vi phạm pháp luật dân sự, cố ý hay vô ý gây thiệt hại cho người khác và hành vi này cũng không liên quan đến bất cứ một hợp đồng nào có thể có giữa người gây thiệt hại và người thiệt hại.
Căn cứ xác định trách nhiệm
Thiệt hại không phải là điều kiện bắt buộc. Có sự xuất hiện của hành vi vi vi phạm nghĩa vụ dân sự cũng có thể phát sinh trách nhiệm dân sự. Có nghĩa là bên vi phạm sẽ chịu trách nhiệm dù hành vi đó có hoặc chưa có thiệt hại xảy ra cho bên bị vi phạm.
Hành vi vi phạm pháp luật;
Có thiệt hại thực tế;
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thực tế;
Có lỗi.
Căn cứ về hành vi vi phạm
Hành vi vi phạm những nghĩa vụ, cam kết giữa hai bên đã ký kết với nhau trong hợp đồng.
Hành vi vi phạm những quy định của pháp luật, những quy định do nhà nước ban hành dẫn đến thiệt hại.
Cách thức thực hiện
Hai bên thỏa thuận mức bồi thường hoặc phạt vi phạm kể từ khi giao kết hợp đồng.
Bên gây thiệt hại phải bồi thường kịp thời và toàn bộ, thiệt hại trực tiếp và thiệt hại gián tiếp, các bên trong quan hệ dân sự có thể không biết nhau cũng như sự việc xảy ra làm phát sinh quan hệ dân sự nên không thỏa thuận được. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường và hình thức nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Căn cứ về yếu tố lỗi
Phát sinh do lỗi cố ý hoặc vô ý của người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Việc phân biệt lỗi cố ý hay vô ý cũng có nghĩa nhưng người có hành vi vi phạm có thể chịu trách nhiệm ngay cả khi không có lỗi trong trường hợp pháp luật quy định.
Căn cứ về thời điểm phát sinh
Là từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực và có bên vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng.
Là từ thời điểm xảy ra hành vi gây thiệt hại.
Căn cứ về tính liên đới chịu trách nhiệm
Chỉ áp dụng với các bên tham gia hợp đồng và không thể áp dụng đối với người thứ ba.
Người có hành vi trái pháp luật sẽ là người chịu trách nhiệm.
Mức bồi thường
Có thể thấp hơn hoặc cao hơn mức thiệt hại.
Bồi thường toàn bộ thiệt hại xảy ra.
Thực tế áp dụng
Thực tế áp dụng cho thấy số vụ án bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xảy ra ít hơn bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Lý do: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy đinh của pháp luật nước ta, bồi thường do vi phạm: chế tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng nhằm buộc người có lỗi cố ý hoặc vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại mà mình gây ra.
Chế tài này liên quan trực tiếp đến các tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín , tai sản của người bị hại. Đặc biệt bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng còn là hiện tượng dân sự thường xuyên xảy ra trong đời sống xã hội. Về trách nhiệm thì yếu tố lỗi, phương thức thực hiện. Chính vì thế mà vụ án bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng chiếm số nhiều hơn so với vụ án bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng xảy ra khi các bên liên quan trong hợp đồng vi phạm lỗi do các bên thỏa thuận với nhau thì người vi phạm các lỗi đã được thỏa thuận trước thì người vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Chính vì thế mà tùy thuộc vào tính chất, hậu quả của sự vi phạm phải chiu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nên trường hợp bồi thường thiệt hại trong hợp đồng ít xảy ra hơn so với bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Khi áp dụng luật dân sự còn nhiều bất cập trong giải quyết vụ án do những quy định của pháp luật còn nhiều hạn chế, bất cập trong văn bản quy phạm pháp luật, và chưa có quy định cụ thể và rõ ràng về vi phạm lỗi.
Vấn đề bồi thường thiệt hại ở trong pháp luật VIệt Nam là một vấn đề hẹp, mang tính chuyên sâu. Những quy định pháp luật còn nằm trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật, chưa có sự thống nhất với nhau và còn nhiều bất cập.
Trong tiến hành xét xử, các cơ quan tiến hành tố tụng còn lúng túng và gặp nhiều khó khăn trong việc xác định thiệt hại. Vì vậy mà việc nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật, phạm vi bồi thường như thế nào, trách nhiệm bồi thường, đặc biệt phải đưa ra các giải pháp cho quá trình xét xử đang là yếu tố cần thiết và cấp thiết đối với nước ta ở giai đoạn hiện nay.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề So sánh bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!