Tác giả: admin

  • Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là bao lâu?

    Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là bao lâu?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019, 2022

    Quyền sở hữu công nghiệp là gì?

    Theo Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

    Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp

    Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.

    Trong đó, Nghị định quy định rõ chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.

    Trong trường hợp văn bằng bảo hộ đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được cấp chung cho nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 86, khoản 5 Điều 87 và khoản 3 Điều 90 của Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung của các tổ chức, cá nhân đó. Các chủ sở hữu chung thực hiện quyền sở hữu theo quy định của pháp luật dân sự.

    Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là bao lâu?

    Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp

    Theo Nghị định quy định, phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu và Đăng bạ quốc tế về kiểu dáng công nghiệp hoặc trong văn bằng bảo hộ, giấy xác nhận đăng ký quốc tế nhãn hiệu, quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế.

    Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp.

    Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.

    Phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.

    Các chủ thể quyền sở hữu công nghiệp được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ theo phạm vi bảo hộ với các điều kiện quy định tại các Điều 132, 133, 133a, 134, 135, 136, 136a, 137 của Luật Sở hữu trí tuệ.

    Hồ sơ đăng ký sở hữu công nghiệp

    Căn cứ theo Điều 100 Luật Sở hữu trí tuệ quy định yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, cụ thể:

    – Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu sau đây:

    + Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;

    + Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;

    + Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;

    + Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đ

    ơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

    + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;

    + Chứng từ nộp phí, lệ phí.

    – Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:

    + Giấy ủy quyền;

    + Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;

    + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;

    + Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.

    – Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:

    + Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;

    + Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.

    Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp theo Điều 101 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

    – Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

    – Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.

    – Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau đây:

    + Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;

    + Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.

    + Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ khác nhau.

    Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là bao lâu?

    Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp quy định thế nào?

    Căn cứ tại Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ quy định thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, cụ thể:

    – Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.

    – Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:

    + Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn;

    + Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;

    + Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn;

    + Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn.

    – Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn

    thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.

    – Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quyền sở hữu công nghiệp là gì? Thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là bao lâu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tài sản bảo đảm là gì? Những tài sản nào được thế chấp ngân hàng?

    Tài sản bảo đảm là gì? Những tài sản nào được thế chấp ngân hàng?

    Tài sản đảm bảo là điều kiện bắt buộc khi muốn vay thế chấp ngân hàng. Tuy nhiên, không phải loại tài sản nào cũng có thể được các ngân hàng chấp thuận.

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Tài sản đảm bảo là gì?

    Tài sản đảm bảo là dạng tài sản tồn tại dưới ba hình thức chủ yếu là vật hiện hữu, là giấy tờ có giá trị và là quyền tài sản:

    • Tài sản đảm bảo là vật như phương tiện giao thông, kim khí đá quý, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa
    • Tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác trị giá được bằng tiền
    • Tài sản đảm bảo là quyền tài sản như quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền được nhận bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản cầm cố, các quyền tài sản khác.

    Tài sản đảm bảo dùng để vay vốn ngân hàng là những giấy tờ như: nhà đất, giấy tờ có giá trị do ngân hàng phát hành, phương tiện giao thông, sổ tiết kiệm, bất động sản có sổ đỏ hoặc sổ hồng hay hợp đồng bảo hiểm có giá trị….

    Tài sản đảm bảo có thể là nhà đất, sổ đỏ

    Tài sản đảm bảo phải thuộc quyền sở hữu của người đứng ra vay, kí hợp đồng vay với ngân hàng. Và tài sản đảm bảo có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản chắc chắn được hình thành trong tương lai (ví dụ như vay để mua xe ô tô thì xe ô tô đó là tài sản chắn chắn trong tương lai sẽ có).

    Tài sản bảo đảm là gì? Những tài sản nào được thế chấp ngân hàng?

    Điều kiện khi thế chấp tài sản để vay vốn tại ngân hàng

    Để trở thành tài sản thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng, tài sản trên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    1. Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng vay, bên bảo lãnh theo quy định sau đây:
    – Đối với giá trị quyền sử dụng đất, phải thuộc quyền sử dụng của khách hàng vay theo quy định của pháp luật về đất đai;…
    – Đối với tài sản của doanh nghiệp nhà nước, thì phải là tài sản do Nhà nước giao cho doanh nghiệp đó quản lý, sử dụng và được dùng để bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước;…..

    – Đối với tài sản khác, thì phải thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay: Trường hợp tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, thì khách hàng vay phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.2. Tài sản được phép giao dịch, tức là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng cho, chuyển đổi, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
    3. Tài sản không có tranh chấp, tức là tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng vay tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.Trong văn bản lập riêng hoặc hợp đồng thế chấp, khách hàng vay phải cam kết với tổ chức tín dụng về việc tài sản thế chấp không có tranh chấp và phải chịu trách nhiệm về cam kết của mình.
    4. Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng vay phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay.

    Những tài sản nào được thế chấp ngân hàng?

    Theo quy định về thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng. Tài sản dùng để thế chấp vay vốn tại các tổ chức tín dụng là bất động sản có khả năng chuyển nhượng, mua bán được dễ dàng, bao gồm:

    • Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng.
    • Đối với bất động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị hợp đồng bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
    • Các cơ sở sản xuất kinh doanh như: nhà máy, khách sạn, cửa hàng, nhà kho… và các công cụ, máy móc, thiết bị gắn liền với nhà máy, tàu biển, máy bay…
    • Tài sản hình thành trong tương lai như: bất động sản hình thành sau thời điểm ký giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của khách hàng như: lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
    • Tài sản khác nếu pháp luật có quy định.

    Điều kiện của các tài sản vay thế chấp ngân hàng

    • Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng, quản lý của khách hàng vay như: Đất phải thuộc quyền của khách hàng theo quy định của pháp luật về đất đai. Tài sản của doanh nghiệp nhà nước phải là tài sản do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
    • Tài sản được phép giao dịch: là tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua, bán, tặng, chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh….
    • Tài sản không tranh chấp: là tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng….
    • Tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm và khách hàng đã mua bảo hiểm trong thời hạn đảm bảo tiền vay.
    Tài sản đảm bảo cần đáp ứng đủ điều kiện của ngân hàng
    Tài sản bảo đảm là gì? Những tài sản nào được thế chấp ngân hàng?

    Những tài sản không thể dùng để thế chấp ngân hàng

    Ngân hàng và các tổ chức tín dụng không chấp nhận những loại tài sản sau khi vay vốn ngân hàng:

    • Các tài sản mà nhà nước quy định cấm kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng.
    • Tài sản đang còn tranh chấp.
    • Tài sản không thuộc sở hữu hợp pháp của người thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
    • Tài sản đi thuê, đi mượn.
    • Tài sản đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, niêm phong, phong toả, tài sản đang làm thủ tục giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.
    • Tài sản đang thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ khác.
    • Tài sản khó cất giữ, bảo quản, kiểm định, đánh giá.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến tài sản đảm bảo và những loại tài sản nào được thế chấp ngân hàng. Hiểu và nắm rõ được những loại tài sản có thể thế chấp để vay vốn ngân hàng sẽ giúp người đi vay tính toán được số tiền tối đa có thể vay và dễ dàng hoàn thiện các thủ tục cần thiết một cách nhanh chóng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản bảo đảm là gì? Những tài sản nào được thế chấp ngân hàng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra theo Bộ luật Dân sự 2015

    Quy định bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra theo Bộ luật Dân sự 2015

    Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra là quy định liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được ghi nhận lần đầu tiên tại Bộ luật Dân sự năm 1995. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, vấn đề này được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật Dân sự 2015

    Quy định bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra theo Bộ luật Dân sự 2015

    Quy định bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra:

    Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra hay còn gọi là trách nhiệm liên đới bồi thường của những người cùng gây thiệt hại đối với người bị thiệt hại, xuất phát từ các hành vi vi phạm pháp luật. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra được quy định tại Điều 587 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

    Trong những trường hợp có nhiều người cùng gây thiệt hại thì tất cả những người gây ra thiệt hại đó có trách nhiệm liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng bên cùng gây thiệt hại sẽ được xác định theo mức độ vi phạm của mỗi cá nhân; nếu không thể xác định được mức độ vi phạm, thì các bên sẽ chịu trách nhiệm bồi thường như nhau

    Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2005, được hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2006 thì  trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra phát sinh khi đáp ứng được các điều kiện sau:

    (1) Có hành vi gây thiệt hại của nhiều người;

    (2) Hành vi vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại phải được các bên cùng thực hiện hoặc có sự thống nhất với nhau;

    (3) Phải có yếu tố lỗi của tất cả những người cùng gây ra thiệt hại;

    (4) Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật của những người cùng gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra.

    Tuy nhiên, Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có sự thay đổi cách tiếp cận về yếu tố lỗi. Theo quy định này, lỗi của người gây thiệt hại không được xác định là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường mà tập trung vào việc chứng minh rằng hành vi gây ra thiệt hại là vi phạm pháp luật là đủ điều kiện để áp dụng trách nhiệm bồi thường.

    Trách nhiệm bồi thường có thể được loại bỏ đối với người chịu trách nhiệm hoặc người gây ra thiệt hại trong các trường hợp  bất khả kháng hoặc người bị thiệt hại có lỗi hoàn toàn, trừ khi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác (khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015).

    Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường liên đới của nhiều người cùng gây thiệt hại:

    Khi xem xét về trách nhiệm bồi thường của nhiều người cùng gây thiệt hại thì cần phải căn cứ vào những điều kiện sau:

    – Thứ nhất, phải có hành vi gây ra thiệt hại của nhiều người.

    Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra sẽ không phát sinh khi chỉ có một người gây thiệt hại mà hành vi đó phải được thực hiện bởi nhiều người.

    Người gây ra thiệt hại có thể là cá nhân, pháp nhân hoặc bất cứ chủ thể nào khác nhưng yêu cầu phải có ít nhất từ hai chủ thể trở lên, trong trường hợp chỉ có một người gây thiệt hại thì sẽ không phát sinh trách nhiệm này. Trường hợp này được xem là trách nhiệm liên đới của nhiều người có nghĩa vụ, người có quyền (bị thiệt hại) có thể là một hoặc nhiều người.

    – Thứ hai, hành vi trái pháp luật trong việc gây thiệt hại của nhiều người có sự thống nhất với nhau.

    Mặc dù có nhiều người cùng gây thiệt hại, nhưng không phải lúc nào cũng phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường. Để phát sinh trách nhiệm liên đới bồi thường giữa những người cùng gây ra thiệt hại thì giữa họ phải có sự thống nhất về hành vi gây thiệt hại.

    Khi nhiều người cùng gây thiệt hại, nếu chúng ta xem xét điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng, hành vi của mỗi bên đều đáp ứng đầy đủ các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm trong tổng thể thiệt hại. Tuy nhiên, từng trường hợp có thể có những đặc điểm riêng biệt dựa trên mức độ lỗi của từng bên gây ra thiệt hại.

    Khi xác định việc “cùng” gây ra thiệt hại của nhiều người, cần phải xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Các yếu tố cần xem xét có thể bao gồm ý chí chủ quan của mỗi người, hành vi trực tiếp gây ra thiệt hại, yếu tố lỗi, hậu quả của các hành vi vi phạm, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của từng với thiệt hại đã xảy ra…

    Tóm lại, cùng gây ra thiệt hại được hiểu là tổng hợp hành vi, lỗi của nhiều người diễn ra dưới các dạng khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên kết, tương hỗ và cùng gây ra thiệt hại cho đối tượng bị thiệt hại.

    – Thứ ba, về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của những người cùng gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra.

    Hành vi gây thiệt hại của những người cùng gây thiệt hại có thể khác nhau về mức độ nhưng hậu quả chung là gây thiệt hại cho người bị thiệt hại. Xem xét trong mối quan hệ nhân quả này, hành vi vi phạm pháp luật của những người cùng gây thiệt hại đã tạo nên tổng thể thiệt hại cho một hoặc nhiều người.

    Do đó những người thực hiện hành vi này phải cùng chịu trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại do hành vi của mình gây ra cho người bị thiệt hại. Việc xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của những người cùng gây thiệt hại cho người bị thiệt hại không chỉ nhằm xác định trách nhiệm bồi thường liên đới của những người này mà còn nhằm xác định mức bồi thường.

    – Thứ tư, lỗi của những người cùng gây thiệt hại.

    Khi xảy ra hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại, việc xác định không chỉ dừng lại ở khía cạnh khách quan của hành vi đó mà còn cần quan tâm đến mặt chủ quan của người thực hiện hành vi.

    Theo quan điểm pháp lý, một người chỉ chịu trách nhiệm về hành vi và hậu quả của hành vi đó khi họ có đủ điều kiện để lựa chọn một hành động phù hợp với đòi hỏi của xã hội (cả khía cạnh khách quan và chủ quan), trừ những trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định. Pháp luật dân sự quy định rằng một người phải bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra khi người này có lỗi, không kể đó là lỗi vô ý hay cố ý.

    Mức bồi thường trong trách nhiệm bồi thường liên đới khi nhiều người cùng gây thiệt hại:

    Nguyên tắc chung khi nhiều người cùng gây thiệt hại là họ phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường cho người bị tổn thất. Tuy nhiên, mỗi người chỉ phải chịu trách nhiệm về hành vi và hậu quả của hành vi mình thực hiện. Do đó, nếu chúng ta có thể xác định được mức độ lỗi của từng người, thì người gây ra thiệt hại sẽ bồi thường theo mức độ lỗi đó.

    Quy định bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra theo Bộ luật Dân sự 2015

    Trong trường hợp không thể xác định được mức độ lỗi của từng người thì họ sẽ phải bồi thường thiệt hại với mức độ như nhau. Theo quy định trên, khi có nhiều người cùng gây thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

    – Theo nguyên tắc chung, mỗi người chỉ phải chịu trách nhiệm về hành vi và hậu quả của hành vi mà mình đã thực hiện. Do đó, nếu chúng ta có thể xác định mức độ lỗi của từng người khi họ gây thiệt hại thì họ sẽ phải bồi thường tương ứng với mức độ lỗi đó.

    Tuy nhiên, việc xác định lỗi của mỗi người trong số những người cùng gây thiệt hại là một vấn đề khá phức tạp, vì lỗi thường mang tính chủ quan. Mặc dù vậy, việc đánh giá lỗi lại là một vấn đề mang tính khách quan, do đó chúng ta có thể xem xét mức độ lỗi và hình thức lỗi của những người gây thiệt hại để yêu cầu họ bồi thường một cách hợp lý.

    – Trong trường hợp không thể xác định được mức độ lỗi của những người gây thiệt hại, họ sẽ phải bồi thường với tỷ lệ như nhau. Ở đây, chúng ta không nên hiểu rằng pháp luật áp dụng nguyên tắc “cào bằng” khi có nhiều người cùng gây thiệt hại, thay vào đó, khi nhiều người gây thiệt hại mà không thể xác định được mức độ lỗi của từng người thì họ phải bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ bằng nhau. Việc xác định rằng những người cùng gây thiệt hại phải bồi thường theo tỷ lệ bằng nhau không làm mất đi tính “liên đới” trong trường hợp này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra theo Bộ luật Dân sự 2015.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

  • Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài và những điều cần biết

    Thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài và những điều cần biết

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Thuận tình ly hôn

    Thuận tình ly hôn là gì?

    Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014(Luật HN&GĐ) nêu rõ:

    “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”

    Cũng theo Luật HN&GĐ, vợ/chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn:

    – Nếu chỉ vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương).

    – Nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn thì thực hiện theo thủ tục thuận tình ly hôn.

    Do đó, có thể hiểu thuận tình ly hôn là ly hôn khi có sự đồng ý, thỏa thuận của cả hai vợ chồng.

    Theo Điều 55 Luật HN&GĐ quy định về điều kiện để Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn của hai vợ chồng, cụ thể:

    “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

    Có thể nói, sự tự nguyện thực sự của vợ chồng là điều kiện để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn.

    Thuận tình có yếu tố nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

    Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

    Như vậy, trường hợp được xem là ly hôn có yếu tố nước ngoài khi thỏa các điều kiện nêu trên. Theo đó khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan thì khi đó có thể tiến hành thủ tục xin ly hôn.

    Các trường hợp được xác định là thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài:

    – Theo quy định tại Khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình yếu tố nước ngoài như sau:

    “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập; thay đổi; chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài; phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”

    – Theo đó để được xác định là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài khi đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể hoặc quan hệ pháp luật và theo quy định của pháp luật Việt Nam còn thỏa mãn được ba yêu cầu như sau:

    + Cả hai đều mong muốn ly hôn và cùng ký vào đơn ly hôn.

    + Thỏa thuận được vấn đề con cái và đảm bảo quyền lợi cho con cái.

    + Thỏa thuận được vấn đề tài sản khi ly hôn.

    Nếu không đáp ứng được chỉ 1 trong 3 yêu cầu trên thì trường hợp ly hôn được Tòa án xác định là ly hôn đơn phương với người nước ngoài.

    Ly hôn có thể được tiến hành do yêu cầu của hai bên hoặc do yêu cầu của một bên. Trường hợp hai vợ chồng đều mong muốn ly hôn và đã thỏa thuận được các vấn đề con cái; tài sản thì sẽ được xác định là ly hôn do yêu cầu của hai bên hay nói cách khác là tiến hành thuận tình ly hôn.

    Mức đóng án phí ly hôn với người nước ngoài

    Đối với trường hợp ly hôn thuận tình

    Trường hợp ly hôn thuận tình có tài sản chung và vợ chồng đã được thoả thuận thì sẽ không phải nộp án phí chia tài sản theo giá ngạch. Như vậy lệ phí ly hôn đồng thuận hai vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH.

    Đối với ly hôn đơn phương

    Đối với trường hợp đơn phương ly hôn tiền án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định hai trường hợp sau:

    – Trường hợp 1: Toà án chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân

    Trường hợp này chỉ cần phải đóng án phí ly hôn không có giá ngạch với mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

    – Trường hợp 2: Toà án giải quyết quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung

    Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản (có ngạch) thì án phí được xác định theo giá trị tài sản như sau:

    + Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.

    + Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.

    + Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.

    + Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.

    + Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.

    + Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

    Ngoài ra còn có Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài là 200.000 đồng.

    Trình tự, thủ tục chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn với người nước ngoài

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

    Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài được chuẩn bị theo danh mục.

    Các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn nếu được cơ quan nước ngoài cấp cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự.

    Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm có:

    – Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

    Mầu đơn ly hôn: Tải về

    – Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản gốc); Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì bạn cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định.

    – Hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng (bản sao chứng thực).

    – Sổ hộ khẩu của/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của vợ chồng (bản sao chứng thực).

    – Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có con).

    – Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có).

    – Đơn đề nghị vắng mặt của người yêu cầu.(trường hợp đương sự vắng mặt).

    Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài

    – Tòa án cấp tỉnh nơi bạn có hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn khi cho vợ/chồng người nước ngoài. Có thể nộp đến Tòa án thông qua đường bưu điện hoặc ủy quyền cho Luật sư hoặc người quen nhận hồ sơ và nộp trực tiếp đến Tòa án.

    Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn

    – Sau khi tiếp nhận hồ sơ; Tòa án xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ của hồ sơ ly hôn trong vòng 8 ngày làm việc. Nếu như hồ sơ hợp lệ; Tòa án ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/ lệ phí cho người yêu cầu với thời hạn đóng 05 ngày. Sau khi người yêu cầu ly hôn hoàn thành việc đóng phí theo thông báo; vụ việc ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.

    – Trường hợp đương sự không có thời gian thực hiện các thủ tục, thì có thể ủy quyền cho Luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng án phí/ lệ phí Tòa án; thực hiện các thủ tục tại Tòa án để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.

    Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

    – Thủ tục hòa giải tại Tòa án khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu có một hoặc cả hai không có mặt thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải.

    Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

    – Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi ban hành. Khi đó, vợ chồng không thể kháng cáo quyết định này đến Tòa án.

    Hồ sơ tiến hành thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 123, Khoản 1 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các Điều 28, 35, 37, 40 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

    Căn cứ theo theo quy định tại Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

    Như vậy, đa số các yêu cầu giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thường thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

    Trong trường hợp đặc biệt ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện như sau:

    Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Tảo hôn là gì? Quy định của pháp luật về vấn đề này

    Tảo hôn là gì? Quy định của pháp luật về vấn đề này

    Ở nước ta hiện nay tình trạng nam, nữ kết hôn trước tuổi luật định vẫn diễn ra thường xuyên, ở nhiều vùng miền trên cả nước nhất là những khu vực nông thôn, miền núi nơi mà trình độ dân trí cũng như cơ sở hạ tầng và chất lượng cuộc sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Tảo hôn vừa thể hiện sự lỗi thời, vừa kìm hãm đến sự phát triển của kinh tế – xã hội của đất nước. Vậy pháp luật nước ta quy định như thế nào về nạn tảo hôn.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Tảo hôn là gì?

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích tảo hôn như sau: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định.

    Như vậy, tảo hôn là hành vi thuộc một trong 03 trường hợp sau:

    • Nam lấy vợ khi chưa đủ 20 tuổi.
    • Nữ lấy chồng khi chưa đủ 18 tuổi.
    • Nam chưa đủ 20 tuổi và nữ chưa đủ 18 tuổi.

    Quy định của pháp luật về vấn đề tảo hôn?

    Nguyên nhân tảo hôn

    Là do những vấn đề về sinh kế

    Theo Báo cáo thu thập kết quả điều tra kinh tế – xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019 thì : khoảng 72,3% người DTTS từ 15 tuổi trở lên có việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, đồng nghĩa địa bàn cư trú của họ chủ yếu là ở nông thôn.

    Chỉ có nguồn thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, lại bấp bênh nên nhu cầu lao động trong gia đình người DTTS thường rất lớn. Do vậy, thanh, thiếu niên sớm tham gia làm việc cùng cha mẹ để đảm bảo cuộc sống cũng là điều cần thiết và bình thường. Vấn đề trở nên tiêu cực khi cha mẹ thúc đẩy việc tảo hôn cho con với suy nghĩ có thêm nhân lực tham gia hỗ trợ, gánh vác việc nhà cho người lớn, hoặc tham gia các hoạt động kinh tế cho nhà chồng để đảm bảo sinh kế.

     Những vấn đề về gia đình và xã hội.

    Định kiến xã hội ở những vùng khó khăn, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số, vẫn còn có suy nghĩ cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy, hay không kết hôn sẽ trở thành bà cô già, ế. Kết hôn khiến họ cảm thấy yên tâm. Áp lực và các mối quan hệ xã hội có thể tác động tới quyết định kết hôn của một bé gái. Dưới áp lực danh dự và sự đảm bảo về mặt kinh tế, cha mẹ trẻ em thường đồng ý gả con.

    Những vấn đề về giáo dục

    Năm 2019, tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường học của 53 DTTS hiện vẫn cao hơn gấp 2 lần tỷ lệ trẻ em ngoài nhà trường học của cả nước và cao hơn gần gấp 3 lần tỷ lệ này ở dân tộc Kinh. Việc trẻ em trong độ tuổi đi học nhưng không đi học là một nguyên nhân và hệ quả của tảo hôn.

    Mang thai ở tuổi chưa thành niên

    Ở lứa tuổi dậy thì, thanh thiếu niên có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, bản năng yêu, tình dục bắt đầu trỗi dậy, xuất hiện nhu cầu tình dục với người khác giới. Tuy nhiên về giáo dục giới tính trong trường học của nước ta còn hạn chế, các bậc phụ huynh cũng ngại thảo luận vấn đề này với con cái…vì thế dẫn đến nhiều trường hợp mang thai sớm. Trong trường hợp này, việc kết hôn để đảm bảo danh dự cho bé gái và cho gia đình khỏi bị kỳ thị, chê bai của xã hội.

    Ảnh hưởng của mạng internet và truyền thông xã hội

    Sự ra đời của điện thoại di động và các công nghệ viễn thông đã thay đổi thói quen hẹn hò, cho phép người chưa thành niên “tìm vợ nhanh hơn” và làm gia tăng xu hướng mang thai trước hôn nhân – yếu tố dẫn đến tảo hôn.

    Pháp luật hôn nhân và gia đình chưa được thực thi đầy đủ hoặc không phát huy tác dụng

    Hầu như trên thực tế tảo hôn chỉ bị phạt hành chính (phạt tiền) và với nhiều gia đình đây chỉ là mức phạt nhẹ nhàng, họ sẵn sàng chi trả. Đối với gia đình nghèo khó, DTTS thì số tiền quá lớn họ không thể trả được và chế tài nộp tiền phạt rất khó thực hiện ở vùng DTTS. Các gia đình tổ chức cưới tảo hôn cho con đa số là hộ nghèo nên không có tiền nộp phạt.

    Chính quyền địa phương cũng khó mà cưỡng chế. Các gia đình còn tìm đủ mọi cách “cưới chui”. Chỉ đến khi cặp vợ chồng tảo hôn sinh con mới đi làm đăng ký khai sinh, đặt UBND xã vào tình thế phải “hợp thức hóa” để bảo vệ quyền lợi cho đứa trẻ.

    Ở một số nơi, ngay cả gia đình cán bộ, đảng viên là lãnh đạo xã cũng để xảy ra tình trạng tảo hôn. Những phản ứng từ cộng đồng địa phương cũng rất yếu, hầu hết coi đây là việc riêng của từng gia đình, thậm chí cộng đồng không những không phản đối mà còn đồng tình ủng hộ.

    Hạn chế của công tác tuyên truyền, vận động

    Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nạn tảo hôn còn gặp nhiều rào cản ngôn ngữ ở vùng DTTS, nhiều người dân không biết nói tiếng phổ thông và không biết chữ, trình độ dân trí thấp, vì thế dẫn đến hiệu quả tuyên truyền không được như mong muốn.

    Sau khi tảo hôn, khoảng thời gian lao động của thanh, thiếu niên có thể lên tới 10 – 12 giờ đồng hồ/ngày khi các em vừa phải lao động sản xuất, vừa phải chăm lo cho bản thân, chồng, vợ, con, người già, người khuyết tật… trong gia đình. Lao động kéo dài nhiều giờ trong ngày khiến các em không còn thời gian học tập, vui chơi, giải trí, phát triển thể chất, tinh thần, mà đáng lẽ ra như trong điều kiện bình thường các em đáng được hưởng.

    Như vậy, tảo hôn là vấn nạn vi phạm quy định về độ tuổi kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình; vi phạm quyền được vui chơi, học tập của trẻ em; cũng như quyền được tự do mưu cầu hạnh phúc, tự do kết hôn theo Hiến pháp nước ta. Nhiều quyền chính đáng của công dân mà các em được hưởng đã bị cướp đi bởi nạn tảo hôn, gây nên những hậu quả nghiêm trọng về thể chất, tinh thần theo suốt cuộc đời của những đứa trẻ đã kết hôn quá sớm khi còn ngây thơ, thiếu hiểu biết.

    Quy định của pháp luật về vấn đề tảo hôn?

    Tảo hôn phạt bao nhiêu tiền?

     Mức phạt hành chính tảo hôn

    Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:

    – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

    – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

    Trách nhiệm hình sự với hành vi tảo hôn

    Người có hành vi tổ chức tảo hôn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội tổ chức tảo hôn được quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự, cụ thể:

    Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

    Tuy nhiên, như đã nói tại phần 2, thì việc xử phạt vi phạm hành chính sẽ được thực thi nhiều hơn trên thực tế, vì hầu hết ở các địa phương, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, nhiều đồng bào DTTS sinh sống, việc tảo hôn sẽ được coi là việc riêng của gia đình, nhiều chính quyền cũng ngại can thiệp. Điều kiện kinh tế khó khăn khiến việc nộp phạt cũng khó cưỡng chế thi hành.

    Hậu quả của Tảo hôn

    Hậu quả của tảo hôn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến con người và xã hội. Cụ thể là:

    • Người kết hôn sớm sẽ mất đi nhiều cơ hội học hành và phát triển, do cơ thể của họ chưa phát triển hoàn chỉnh về tâm sinh lý và chưa có những suy nghĩ đúng đắn về việc kết hôn. Con cái cũng có thể bị ảnh hưởng do người mẹ chưa phát triển đầy đủ khi sinh con.
    • Ngoài ra với một gia đình trẻ thì chắc chắn điều kiện kinh tế chưa vững vàng, nên những người con cũng không được chăm sóc chu đáo và điều kiện cơ bản.
    • Khi con cái chưa phát triển và suy nghĩ đúng đắn thì thường có suy nghĩ sai lầm và bố mẹ chính là người phải gánh chịu, chăm sóc. Không những vậy chính gia đình của cặp vợ chồng trẻ cũng ly hôn và không còn hoàn chỉnh.
    • Đối với xã hội thì chúng ta sẽ dễ thấy nhất đó là những người tảo hôn đã vi phạm pháp luật về hôn nhân. Vì theo quy định thì nam từ đủ 20 tuổi mới được phép kết hôn, nữ từ đủ 19 tuổi mới được phép kết hôn. Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về y học về con người, độ tuổi này thì cả nam và nữ đều phát triển hoàn thiện về thể chất và suy nghĩ để lo lắng cho tương lai.

    Thực tế cũng cho thấy việc kết hôn quá sớm sẽ gây ra tình trạng ly hôn cao bởi độ tuổi kết hôn vẫn suy nghĩ chưa chín chắn về chuyện hôn nhân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật về vấn đề tảo hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Trong trường hợp Tòa án xét xử và đưa ra bản án, quyết định sơ thẩm. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, Viện kiểm sát trong thời hạn bản án, quyết định sơ thẩm vẫn chưa có hiệu lực thì có thể kháng cáo, kháng nghị đối. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về quyền kháng cáo, kháng nghị?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Cơ sở pháp lý

    Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Quyền kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án

    – Về bản án, quyết định của tòa án bị kháng cáo, kháng nghị:

    + Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định.

    + Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm.

    +Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

    + Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

    – Quyền khánh cáo, kháng nghị:

    + Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo.

    + Người kháng cáo nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.

    + Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc ủy quyền người khác làm đơn kháng cáo.

    + Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác làm đơn kháng cáo.

    + Việc ủy quyền phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

    Thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án sơ thẩm

    * Hồ sơ

    – Đơn kháng cáo

    – Tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    * Thẩm quyền nhận đơn

    – Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.

    – Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết

    * Thời hạn kháng cáo

    – Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;

    – Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

    – Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

    – Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định.

    – Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

    * Thời hạn kháng nghị

    – Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

    – Đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm :Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

    * Kháng cáo quá thời hạn

    – Kháng cáo quá thời hạn quy định là kháng cáo quá hạn.

    Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

    – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

    – Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Căn cứ, điều kiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

    * Thủ tục giám đốc thẩm.

    – Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

    + Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

    + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

    + Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

    – Người có thẩm quyền kháng nghị.

    + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    + Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    – Thời hiệu kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

    + Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

    + Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị

    Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp sau:

    + Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

    Đương sự đã có đơn đề nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

    Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật , xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

    * Thủ tục tái thẩm.

    Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

    – Căn cứ kháng nghị.

    + Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

    + Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

    + Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

    + Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

    – Thẩm quyền kháng nghị.

    + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    + Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    + Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

    – Thời hạn.

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

    Khoản 7, điều 242 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thời điểm có hiệu lực của bản án phúc thẩm hành chính như sau:

    “7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”

    Như vậy, bản án phúc thẩm vụ án hành chính có hiệu lực từ ngày tuyên án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Trong trường hợp Tòa án xét xử và đưa ra bản án, quyết định sơ thẩm. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, Viện kiểm sát trong thời hạn bản án, quyết định sơ thẩm vẫn chưa có hiệu lực thì có thể kháng cáo, kháng nghị đối. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về quyền kháng cáo, kháng nghị?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Cơ sở pháp lý

    Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Quyền kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án

    – Về bản án, quyết định của tòa án bị kháng cáo, kháng nghị:

    + Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định.

    + Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm.

    +Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

    + Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

    – Quyền khánh cáo, kháng nghị:

    + Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo.

    + Người kháng cáo nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.

    + Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc ủy quyền người khác làm đơn kháng cáo.

    + Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác làm đơn kháng cáo.

    + Việc ủy quyền phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

    Thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án sơ thẩm

    * Hồ sơ

    – Đơn kháng cáo

    – Tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    * Thẩm quyền nhận đơn

    – Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.

    – Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết

    * Thời hạn kháng cáo

    – Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;

    – Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

    – Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

    – Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định.

    – Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

    * Thời hạn kháng nghị

    – Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

    – Đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm :Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

    * Kháng cáo quá thời hạn

    – Kháng cáo quá thời hạn quy định là kháng cáo quá hạn.

    Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

    – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

    – Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Căn cứ, điều kiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

    * Thủ tục giám đốc thẩm.

    – Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

    + Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

    + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

    + Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

    – Người có thẩm quyền kháng nghị.

    + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    + Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    – Thời hiệu kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

    + Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

    + Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị

    Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp sau:

    + Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

    Đương sự đã có đơn đề nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

    Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật , xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

    * Thủ tục tái thẩm.

    Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

    – Căn cứ kháng nghị.

    + Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

    + Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

    + Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

    + Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

    – Thẩm quyền kháng nghị.

    + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    + Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    + Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

    – Thời hạn.

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

    Khoản 7, điều 242 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thời điểm có hiệu lực của bản án phúc thẩm hành chính như sau:

    “7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”

    Như vậy, bản án phúc thẩm vụ án hành chính có hiệu lực từ ngày tuyên án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Công ty Luật TNHH PT cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này của bạn như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Căn cứ khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    21. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.
    Đồng thời, căn cứ Điều 134 Luật Đất đai 2024 quy định:
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mẫu thống nhất trong cả nước.2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    Đối chiếu với các quy định trên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất.
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    – Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính;- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
    Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.
    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai mới nhất? Chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nào?

    Kinh phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào dân tộc thiểu số được lấy từ đâu?

    Kinh phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 8 Điều 16 Luật Đất đai 2024 như sau:
    Trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số8. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thu hồi đất theo quy định tại khoản 29 Điều 79 của Luật này; kinh phí đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các chi phí khác để thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
    Theo đó, kinh phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho những đối tượng nào theo quy định của Luật Đất đai năm 2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Trong trường hợp Tòa án xét xử và đưa ra bản án, quyết định sơ thẩm. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, Viện kiểm sát trong thời hạn bản án, quyết định sơ thẩm vẫn chưa có hiệu lực thì có thể kháng cáo, kháng nghị đối. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về quyền kháng cáo, kháng nghị?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Cơ sở pháp lý

    Bộ luật tố tụng dân sự 2015

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Quyền kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án

    – Về bản án, quyết định của tòa án bị kháng cáo, kháng nghị:

    + Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định.

    + Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm.

    +Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

    + Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

    – Quyền khánh cáo, kháng nghị:

    + Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo.

    + Người kháng cáo nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo.

    + Người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc ủy quyền người khác làm đơn kháng cáo.

    + Người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác làm đơn kháng cáo.

    + Việc ủy quyền phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

    Thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án, quyết định của tòa án sơ thẩm

    * Hồ sơ

    – Đơn kháng cáo

    – Tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    * Thẩm quyền nhận đơn

    – Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.

    – Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết

    * Thời hạn kháng cáo

    – Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;

    – Đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

    – Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

    – Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định.

    – Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.

    * Thời hạn kháng nghị

    – Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.

    – Đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm :Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.

    * Kháng cáo quá thời hạn

    – Kháng cáo quá thời hạn quy định là kháng cáo quá hạn.

    Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

    – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

    – Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn

    Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Căn cứ, điều kiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm

    * Thủ tục giám đốc thẩm.

    – Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

    + Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

    + Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

    + Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

    – Người có thẩm quyền kháng nghị.

    + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    + Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    – Thời hiệu kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

    + Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

    + Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị

    Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp sau:

    + Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

    Đương sự đã có đơn đề nghị và sau khi hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

    Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật , xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

    * Thủ tục tái thẩm.

    Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.

    – Căn cứ kháng nghị.

    + Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

    + Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

    + Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

    + Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

    – Thẩm quyền kháng nghị.

    + Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    + Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

    + Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

    – Thời hạn.

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

    Khoản 7, điều 242 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thời điểm có hiệu lực của bản án phúc thẩm hành chính như sau:

    “7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.”

    Như vậy, bản án phúc thẩm vụ án hành chính có hiệu lực từ ngày tuyên án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quy định của pháp luật về kháng cáo, kháng nghị của bản án, quyết định sơ thẩm?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Điểm giống và khác nhau giữa ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương là gì? Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Ly hôn thuận tình là gì? Ly hôn đơn phương là gì?

    Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về thuận tình ly hôn:

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:

    1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

    2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

    3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

    Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Điểm giống nhau giữa giải quyết ly hôn thuận tình và đơn phương

    Hậu quả: Chấm dứt quan hệ vợ chồng

    Hồ sơ: 

    • Đơn khởi kiện, yêu cầu ly hôn;
    • Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính hoặc bản trích lục);
    • CMND/hộ chiếu của hai vợ chồng (bản sao có chứng thực);
    • Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực);
    • Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);…

    Vợ chồng phải có mặt thực hiện thủ tục, không được ủy quyền cho người 

    Điểm khác nhau giữa giải quyết ly hôn thuận tình và đơn phương

    Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Thuận tình:

    • Giữa vợ chồng đều đồng ý ly hôn, cơ bản thỏa thuận được các vấn đề liên quan: tài sản, nuôi con,… (Hoặc chưa thỏa thuận vấn đề liên quan, hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly)
    • Là việc dân sự
    • 2 vợ chồng cùng ký tên vào đơn yêu cầu tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn

    Đơn phương:

    • Đơn phương ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng và không có sự thỏa thuận thống nhất về quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, việc phân chia tài sản chung
    • Là vụ án dân sự
    • Có tranh chấp xảy ra, một bên vợ hoặc chồng tự làm đơn yêu cầu tòa án cho ly hôn
    • Chỉ cần chữ ký của người làm đơn
    • Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trường hợp không được ly hôn

    Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!