Tác giả: admin

  • Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

    Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lí

    Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

    Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

    Căn cứ khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 quy định như sau:

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

    a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

    d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    Theo đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động như sau:

    – Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    – Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

    – Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Và theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

    2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

    a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

    b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả

    Theo quy định trên, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    Trong thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

    Như vậy, trong trường hợp quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, và 8 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động không cần phải thông báo bằng văn bản cho người lao động.

    Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết trừ các trường hợp pháp luật quy định và phải thực hiện trách nhiệm của mình theo quy định tại điều 48 Bộ luật Lao động 2019.

    Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

    Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động phải thông báo bằng văn bản

    Căn cứ Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

    2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

    Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

    Như vậy, người sử dụng lao động chỉ có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho người lao động (trừ một số trường hợp không phải thông báo) khi hết hạn hợp đồng lao động mà không cần đảm bảo về thời gian báo trước cho người lao động.

    Trước đây tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 (có hiệu lực từ 01/05/2013 đến 01/01/2021) quy định:

    Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

    Theo quy định trước đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động phải thông báo bằng văn bản trước cho người lao động it nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn.

    Chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động trong thời gian thử việc có cần báo trước không?

    Căn cứ Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Kết thúc thời gian thử việc

    1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

    Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

    Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

    2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

    Như vậy, đối với hợp đồng thử việc thì người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động

  • Thời gian thử việc tối thiểu và mức lương thử việc tối thiểu  theo quy định hiện nay?

    Thời gian thử việc tối thiểu và mức lương thử việc tối thiểu theo quy định hiện nay?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thời gian thử việc tối thiểu theo quy định hiện nay?

    Căn cứ Bộ luật Lao động 2019. Theo đó, tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thời gian thử việc như sau:

    Thời gian thử việc

    Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

    1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

    4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Như vậy, theo nội dung nêu trên thì không có quy định về thời gian thử việc tối thiểu.

    Cụ thể, căn cứ vào tính chất, mức độ của công việc mà người thử việc và người sử dụng lao động sẽ thỏa thuận với nhau.

    Tuy nhiên, cũng cần phải đảm bảo quy định chỉ thử việc một lần đối với 01 công việc và không vượt quá thời gian thử việc tối đa như sau:

    – 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

    – 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

    – 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

    – 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Thời gian thử việc tối thiểu và ức lương thử việc tối thiểu  theo quy định hiện nay?

    Mức lương thử việc tối thiểu là bao nhiêu?

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc như sau:

    Tiền lương thử việc

    Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Như vậy, tương tự như thời gian thử việc, tiền lương thử việc cũng sẽ do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    Người sử dụng lao động trả lương thử việc dưới 85% thì bị xử phạt như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về xử lý hành vi vi phạm quy định về thử việc như sau:

    Vi phạm quy định về thử việc

    1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;

    b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.

    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

    b) Thử việc quá thời gian quy định;

    c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

    d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

    3. Biện pháp khắc phục hậu quả

    a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;

    b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

    Đồng thời, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP về mức phạt tiền như sau:

    Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

    1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Như vậy, nếu người sử dụng lao động trả lương thử việc dưới 85% mức lương của vị trí công việc thì sẽ bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

    Lưu ý: Mức phạt 2 triệu đồng – 5 triệu đồng áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Trường hợp chủ thể vi phạm là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp đôi mức phạt đối với cá nhân (từ 4 triệu đồng đến 10 triệu đồng).

    Ngoài ra người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thời gian thử việc tối thiểu và mức lương thử việc tối thiểu theo quy định hiện nay?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thời gian thử việc tối thiểu và mức lương thử việc tối thiểu theo quy định hiện nay?

  • Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?

    Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?

    Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân được pháp luật quy định như thế nào? Thời hạn 90 ngày mà chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải góp đủ vốn có tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Cơ sở pháp lý

    Luật Doanh nghiệp 2020

    Thời hạn 90 ngày mà chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải góp đủ vốn có tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn không?

    Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 về góp vốn thành lập công ty như sau:

    Góp vốn thành lập công ty

    2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

    Như vậy, thời hạn 90 ngày mà chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên phải góp đủ vốn theo quy định không bao gồm thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

    Lưu ý:

    – Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

    Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.

    – Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này

    Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân được quy định thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020, chủ sở hữu công ty tnhh một thành viên là cá nhân có các quyền sau đây:

    – Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

    – Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;

    – Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

    – Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

    – Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

    – Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

    – Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

    Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là gì?

    Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên được quy định tại Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:

    (1) Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.

    (2) Tuân thủ Điều lệ công ty.

    (3) Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    (4) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

    (5) Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

    (6) Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

    (7) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

    Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu được quy định thế nào?

    Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu được quy định tại Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể như sau:

    (1) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    (2) Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

    (3) Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Quyền của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên là cá nhân được pháp luật quy định như thế nào?

  • Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

     

    Căn cứ pháp lý

    Quyền nhận cha mẹ con

    Theo Điều 90 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền nhận cha mẹ con như sau:

    – Quyền nhận cha, mẹ:

    + Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.

    + Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.

    – Quyền nhận con:

    + Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

    + Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

    Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con

    Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con theo Điều 24 và Điều 43 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

    – Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp xã: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    – Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp huyện: UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

    + Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;

    + Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    + Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;

    + Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;

    + Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con mới nhất

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp xã

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND xã được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 14, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:

    * Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm:

    – Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con;

    – Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con gồm:

    + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

    + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

    * Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

    * Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

    – Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con theo mục 3.1 cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.

    – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục,

    Đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.

    – Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.

    – Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho các bên.

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con

    Theo Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về kết hợp giải quyết đăng ký khai sinh và nhận cha mẹ con như sau:

    – Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    – Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc UBND cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

    – Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:

    + Tờ khai đăng ký khai sinh;

    + Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con

    + Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 như sau: Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

    + Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định.

    – Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định thuộc thẩm quyền UBND cấp xã và thẩm quyền của UBND cấp huyện trong các trường hợp mục trên.

    Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.

    Quy định về đăng ký cha mẹ con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt

    Theo Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về đăng ký nhận cha mẹ con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

    (1) Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

    Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ.

    Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

    (2) Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.

    (3) Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

    (4) Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.

    Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con

  • Nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng có được bán không?

    Nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng có được bán không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Có được mua nhà đang thế chấp tại ngân hàng không?

    Tài sản thế chấp nhằm bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của bên thế chấp đối với ngân hàng. Vì vậy nhà đất bị thế chấp sẽ làm hạn chế các giao dịch liên quan tài sản này. Căn cứ khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên thế chấp không được bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng. Tuy nhiên, quy định này cũng tạo cơ sở để người thế chấp được thực hiện giao dịch khi thuộc trường hợp cho phép.

    Căn cứ khoản 4, 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015, nhà đất thế chấp vẫn có thể được bán. Trường hợp được bán nhà đất thế chấp khi:

    • Có sự đồng ý của ngân hàng về việc bán nhà đất thế chấp;
    • Thay thế tài sản đang thế chấp bằng tài sản khác.

    Nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng có được bán không?

    Cách thức mua nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng

    Thỏa thuận ba bên

    Phương thức này được thực hiện dựa trên khoản 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015.

    Thỏa thuận ba bên là phương thức phổ biến khi mua nhà đất đang thế chấp ngân hàng. Bên mua, bên bán và ngân hàng cùng ký kết văn bản thỏa thuận về việc chuyển nhượng tài sản. Nội dung thỏa thuận bao gồm việc đặt cọc, trả nợ ngân hàng và thủ tục giải chấp.

    Theo thỏa thuận, bên mua sẽ chuyển tiền đặt cọc tương ứng số tiền cần trả cho ngân hàng. Ngân hàng nhận đủ tiền sẽ ra thông báo giải chấp và bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên mua thực hiện giải chấp tại cơ quan đăng ký đất đai theo ủy quyền của bên bán.

    Sau khi giải chấp, hai bên tiến hành công chứng hợp đồng mua bán và thanh toán số tiền còn lại. Cuối cùng, bên mua làm thủ tục sang tên sở hữu tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phương thức này đảm bảo quyền lợi của cả ba bên tham gia giao dịch.

    Thay thế tài sản thế chấp

    Phương thức này được thực hiện dựa trên khoản 4 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015.

    Thay thế tài sản thế chấp là cách thức khác để mua nhà đất đang thế chấp ngân hàng. Bên bán đưa tài sản khác thế chấp thay thế để rút Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ra. Ngân hàng sẽ giải chấp tài sản cũ sau khi nhận tài sản thế chấp mới.

    Bên bán thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Sau đó, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng tại văn phòng công chứng. Bên mua làm thủ tục sang tên sở hữu và nộp các khoản thuế, phí theo quy định.

    Phương thức này đơn giản hơn về thủ tục, không cần thỏa thuận ba bên. Tuy nhiên, bên bán phải có tài sản khác đủ giá trị để thế chấp thay thế. Bên mua cần kiểm tra kỹ việc giải chấp tài sản cũ trước khi tiến hành giao dịch.

    Nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng có được bán không?

    Các bước thực hiện khi mua bán tài sản thế chấp tại ngân hàng:

    Bước 1: Các bên ký cam kết ba bên.

    Cam kết về nội dung thanh toán và giải chấp. Văn bản này cần có chữ ký của bên mua, bên bán và ngân hàng, được công chứng chứng thực.

    Bước 2: Bên mua thanh toán và nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

    Bên mua chuyển tiền vào tài khoản tại ngân hàng để thanh toán khoản nợ. Ngân hàng tiến hành thanh toán gốc, lãi và giải chấp tài sản thế chấp.

    Bước 3: Công chứng hợp đồng mua bán

    Sau khi nhận lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hai bên ra văn phòng công chứng ký hợp đồng mua bán.

    Bên mua nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.

    Bước 4: Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai

    Thực hiện thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ sang tên bao gồm hợp đồng công chứng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng minh thuế đã nộp và các giấy tờ cá nhân liên quan.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng có được bán không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng có được bán không?

  • Đất nông nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Đất nông nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Đất nông nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất:

    Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

    a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;

    b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;

    đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

    Như vậy, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Đất nông nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là đất sử dụng cho các hoạt động nào?

    Căn cứ theo Điều 179 Luật Đất đai 2024 quy định về Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích như sau:

    Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích

    1. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích đã được lập theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ thì tiếp tục được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

    2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

    a) Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;

    b) Bồi thường cho người có đất thu hồi khi xây dựng các công trình quy định tại điểm a khoản này.

    3. Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 10 năm.

    4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Như vậy, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là đất sử dụng cho các hoạt động: Xây dựng các công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang và các công trình công cộng khác do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư, quản lý, sử dụng; xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.

    Đất nông nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Đất nông nghiệp bao gồm những loại đất nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Phân loại đất

    1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.

    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    b) Đất trồng cây lâu năm;

    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    d) Đất nuôi trồng thủy sản;

    đ) Đất chăn nuôi tập trung;

    e) Đất làm muối;

    g) Đất nông nghiệp khác.

    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất nông nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Đất nông nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

  • Điều kiện chào bán trái phiếu theo quy định pháp luật

    Điều kiện chào bán trái phiếu theo quy định pháp luật

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Chứng khoán 2019

    Nghị định 153/2020/NĐ-CP

    Chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng)

    Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng), doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

    a) Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

    b) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    c) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    d) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    e) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    f) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.

    Theo đó, chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền được hiểu là trái phiếu không đi kèm với quyền chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành, và không đi kèm quyền được mua cổ phiếu phổ thông của tổ chức phát hành.

    Như vậy, trong trường hợp chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện trên.

    Điều kiện chào bán trái phiếu theo quy định pháp luật

    Chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng

    Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện:

    a) Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

    b) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    c) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    d) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    e) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    Điều kiện chào bán trái phiếu

    Chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền

    Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền thì cần đáp ứng các điều kiện:

    a) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần.

    b) Đối tượng tham gia đợt chào bán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    c) Đáp ứng các điều kiện chào bán quy định tại điểm:

    Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.

    Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

    Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 13 Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP.

    d) Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.

    đ) Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện chào bán trái phiếu theo quy định pháp luật.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Điều kiện chào bán trái phiếu theo quy định pháp luật

  • Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    1. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Theo khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013, có 02 hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ gồm:

    – Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền.

    – Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại UBND

    – Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    – Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    3. Tiến hành hòa giải giữa các bên tranh chấp đất đai

    3.1 Tự hòa giải tranh chấp đất đai

    Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

    Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

    3.2 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

    Theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được quy định như sau:

    – Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

    + Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

    + Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    – Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

    Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

    – Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

    + Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;

    + Thành phần tham dự hòa giải;

    + Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu);

    + Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

    + Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của UBND cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.

    – Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

    – Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai 2013.

    Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

    4. Thủ tục nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    4.1 Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    Các bên có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai chuẩn bị hồ sơ như sau:

    + Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    + Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã;

    + Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    + Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

    4.2 Trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

    Theo Điều 89 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/NĐ-CP), trình tự thực hiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    – Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện

    – Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ tại UBND cấp tỉnh

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

    Bước 3: Giải quyết yêu cầu về tranh chấp đất đai

    – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết

    – Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:

    + Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)

    + Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh/huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.

    Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai

    – Chủ tịch UBND cấp huyện/tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.

    Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp có thẩm quyền thì có quyền khiếu nại lên UBND cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

  • Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Quyền khởi kiện vụ án

    Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

    Quyền khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân

    Được quy định tại Điều 187 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể:

    – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

    – Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.

    – Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

    – Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.

    – Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

    Ngoài ra, theo Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 chủ thể khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

    – Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.

    – Chủ thể khởi kiện là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.

    – Chủ thể dưới 18 tuổi hoặc không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự phải có người đại diện theo pháp luật hoặc theo quyết định của Tòa án khi tham gia tố tụng.

    Vụ án khởi kiện phải thuộc thẩm quyền của Tòa án

    Thẩm quyền của Tòa án trong vụ án dân sự chia thành 3 loại:

    – Thẩm quyền theo loại vụ việc: Những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26, 28, 30, 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án mà thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan khác thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

    – Thẩm quyền theo cấp: Thẩm quyền theo cấp của Tòa án được quy định cụ thể tại các Điều 35, 36, 37, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và chia theo 4 cấp:

    + Tòa án nhân dân cấp huyện;

    + Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện;

    + Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

    + Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

    – Thẩm quyền theo lãnh thổ: Thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án được quy định cụ thể tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Thời hiệu khởi kiện

    Theo Điều 154, 155 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự quy định như sau:

    – Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    – Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

    + Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

    + Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định khác.

    + Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

    + Trường hợp khác do luật quy định.

    – Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

    Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

    Sự việc chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật

    Chủ thể khởi kiện được quyền khởi kiện nếu vụ án chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.

    Theo điểm c khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện trong, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn đối với:

    + Yêu cầu ly hôn;

    + Yêu cầu thay đổi nuôi con;

    + Thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại;

    + Yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản,

    + Vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ.

    Đối với những trường hợp trên mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Khởi kiện vụ án dân sự theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

  • Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

    Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

    Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

    Án phí là gì?

    Theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm như sau:

    – Án phí hình sự;

    – Án phí dân sự gồm có các loại án phí giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;

    – Án phí hành chính.

    Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

    Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP thì nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định như sau:

    – Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

    + Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

    + Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    – Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

    – Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

    – Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

    + “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

    + “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

    + “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

    Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

    + “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

    Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

    – Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

    – Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

    Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?
    an-phi-ly-hon

    Mức án phí sơ thẩm trong vụ án ly hôn là bao nhiêu?

    Theo Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, án phí về tranh chấp hôn nhân gia đình được quy định như sau:

    – Tranh chấp hôn nhân và gia đình không có giá ngạch mức án phí là 300.000 đồng.

    – Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình có giá ngạch thì án phí được quy định như sau:

    + Từ 6 triệu đồng trở xuống mức án phí: 300.000 đồng.

    + Từ trên 6 triệu đồng đến 400 triệu đồng mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.

    + Từ trên 400 triệu đồng đến 800 triệu đồng mức án phí: 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

    + Từ trên 800 triệu đồng đến 2 tỷ đồng mức án phí: 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.

    + Từ trên 2 tỷ đồng đến 4 tỷ đồng mức án phí: 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2 tỷ đồng.

    + Từ trên 4 tỷ đồng mức án phí: 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

    Như vậy, nếu khối tài sản chung của hai vợ chồng anh/chị là 10 tỷ đồng và đang tranh chấp, nếu cần tòa án chia giúp thì mức án phí được tính như sau: 112 triệu đồng + 0,1% x 6 tỷ đồng = 118 triệu đồng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Án phí đối với tranh chấp hôn nhân gia đình?