Tác giả: admin

  • Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần làm thủ tục ly hôn?

    Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần làm thủ tục ly hôn?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Chồng mất, có phải ly hôn trước khi kết hôn với người khác?

    Tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có ghi nhận thời điểm chấm dứt hôn nhân trong hai trường hợp là: chết sinh học và chết pháp lý.

    • Trường hợp chết sinh học: Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết

    Tại thời điểm người vợ/chồng chết theo góc độ sinh học thì mối quan hệ hôn nhân của họ và người vợ/chồng còn lại sẽ kết thúc. Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế sẽ cấp Giấy báo tử hoặc UBND cấp xã sẽ cấp Giấy báo tử. Tại thời điểm có giấy báo tử thì quan hệ hôn nhân của bạn với người chồng/vợ trước đó đã chấm dứt.

    • Trường hợp chết pháp lý: Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án

    Đối với người bị Tòa án tuyên bố chết thì Bản án có hiệu lực sẽ thay thế Giấy báo tử. Nghĩa là kể từ thời điểm đó, quan hệ hôn nhân của bạn đã chấm dứt.

    Vậy, bạn có thể kết hôn với người khác mà không cần ly hôn. Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, bạn cần nộp giấy báo tử để xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi làm thủ tục đăng ký kết hôn với người khác.

    tái hôn Điều kiện, thủ tục đăng ký kết hôn sau khi vợ/chồng chết được thực hiện như thế nào?

    Pháp luật hiện hành không quy định điều kiện được tái hôn sau khi vợ/chồng chết. Do đó, điều kiện và thủ tục tái hôn sẽ được thực hiện theo quy định pháp luật tương tự như thủ tục kết hôn bình thường. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

    “Điều 8. Điều kiện kết hôn

    1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

    Căn cứ tại các quy định  Nghị định 123/2015/NĐ-CP nếu bạn muốn đăng ký kết hôn lần nữa cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

    – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch

    – Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

    – Bản sao giấy chứng minh nhân dân

    – Bản sao sổ hộ khẩu

    – Bản sao Bản án ly hôn hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về mặt pháp luật.

    dịch vụ ly hôn nhanh tại toà án nhân dân quận thanh xuânTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tái hôn sau khi vợ/chồng chết có cần ly hôn?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?

    Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

     

    Căn cứ pháp lý

     

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

     

    Vợ có quyền yêu cầu Tòa án cho ly hôn khi chồng bị mất năng lực hành vi dân sự hay không?

    Ly hôn trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự là một quá trình phức tạp, được quy định rõ trong Điều 24 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Điều này đã thiết lập cơ chế đại diện giữa vợ và chồng, nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của cả hai bên trong quá trình xác lập, thực hiện, và chấm dứt các giao dịch pháp lý.
    Theo quy định, việc đại diện giữa vợ và chồng sẽ tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự, cùng các luật khác có liên quan. Vợ và chồng có quyền ủy quyền cho nhau trong quá trình xác lập, thực hiện, và chấm dứt giao dịch, nhưng điều này chỉ có thể thực hiện khi cả hai đồng ý.
    Trong tình huống một bên vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự, bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc đã được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật, quy định cụ thể việc đại diện cho nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên yêu cầu ly hôn, căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án sẽ chỉ định người khác để đại diện cho bên mất năng lực hành vi dân sự nhằm giải quyết quá trình ly hôn.
    Quy định này không chỉ nhấn mạnh sự quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi của bên mất năng lực hành vi dân sự mà còn khẳng định sự công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý các vấn đề hôn nhân và gia đình. Điều này đồng thời tạo nên một hệ thống pháp luật linh hoạt và bảo đảm tính công bằng, đồng lòng với tinh thần của quyền lợi và trách nhiệm gia đình.
    Vấn đề ly hôn theo yêu cầu của một bên là một khía cạnh quan trọng được đề cập trong Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Nếu một bên vợ hoặc chồng quyết định đưa vấn đề ly hôn ra tòa và quá trình hòa giải tại Tòa án không thành công, quy định tại Khoản 1 của Điều 56 sẽ được áp dụng.
    Theo quy định, Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn nếu có căn cứ về hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Những hành vi này khiến cho hôn nhân chìm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể tiếp tục và mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
    Do đó, nếu một bên vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự và bên kia đưa ra yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét các điều kiện cụ thể và giải quyết việc ly hôn theo quy định của pháp luật. Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của bên yêu cầu ly hôn mà còn đặt ra một hệ thống chính trị pháp luật linh hoạt, đồng thời thể hiện sự cân nhắc đúng đắn đối với các tình huống phức tạp trong hôn nhân.
    Quan trọng là mọi bên vợ và chồng đều được công bằng và đầy đủ quyền lợi khi yêu cầu ly hôn, nhằm tạo nên một môi trường pháp luật công bằng và minh bạch, hỗ trợ quá trình giải quyết các vấn đề gia đình một cách công tâm và hiệu quả.

    Cha mẹ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con trai bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?

    Điều 85 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đặt ra một quy định quan trọng liên quan đến quy trình tố tụng ly hôn. Theo đó, đương sự trong vụ án ly hôn không được phép ủy quyền cho người khác thay mặt tham gia tố tụng. Quy định này nhấn mạnh vào tính cá nhân và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ ly hôn.
    Trong trường hợp mà cha, mẹ, hoặc người thân thích khác muốn đưa vấn đề ly hôn ra Tòa án và theo đuổi quy trình này, họ sẽ là những người đại diện pháp lý cho bên liên quan theo quy định tại khoản 2 của Điều 51 trong Luật Hôn nhân và gia đình. Điều này có nghĩa là người thân sẽ đại diện và tham gia vào quá trình giải quyết hồ sơ ly hôn thay mặt cho bên liên quan mà không cần phải dự tòa cá nhân.
    Quy định này có ý nghĩa lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình tố tụng. Việc có người đại diện chính thức cũng giúp đảm bảo rằng quy trình tố tụng được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia.
    Dựa vào khoản 2 của Điều 51 trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đặt ra một cơ chế bảo vệ quyền lợi của những người gặp khó khăn đặc biệt trong hôn nhân.
    Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?
    Theo quy định, cha, mẹ, và người thân thích khác đều được đặc quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong tình huống một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời, nếu họ là nạn nhân của bạo lực gia đình do đối tác của mình gây ra và tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của họ, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn càng trở nên quan trọng.

    Quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của những người ở trong mối quan hệ hôn nhân có người đối tác mắc bệnh nặng. Bằng cách này, cha, mẹ, và người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án can thiệp và giải quyết vấn đề ly hôn một cách công bằng và nhân quyền. Trong trường hợp họ là nạn nhân của bạo lực gia đình gây ra bởi đối tác, và tình trạng này đồng thời ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, và tinh thần của họ, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn trở nên ngày càng quan trọng.

    Điều này không chỉ là biện pháp bảo vệ cho những người gặp khó khăn trong mối quan hệ hôn nhân, mà còn thể hiện tinh thần nhân quyền và sự chấp nhận của pháp luật đối với những tình huống đặc biệt và nhạy cảm. Quy định này đồng thời khẳng định tầm quan trọng của việc xem xét và giải quyết các vấn đề hôn nhân một cách toàn diện, có sự tính đến đặc điểm cụ thể của từng trường hợp

    Ví dụ, theo quy định này, cha, mẹ có thể đứng ra yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho con trai nếu con trai gặp tai nạn và mất năng lực hành vi dân sự. Quy định này giúp đảm bảo rằng những người gặp khó khăn trong hôn nhân do lý do sức khỏe hay bạo lực đều được bảo vệ và có quyền lợi được xem xét và giải quyết một cách công bằng, tạo điều kiện cho quá trình ly hôn diễn ra theo cách trung thực và minh bạch.

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân là khi nào đối với trường hợp vợ ly hôn do chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự là khi nào?

    Thời điểm chấm dứt hôn nhân là một khía cạnh quan trọng được quy định chặt chẽ tại Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Theo quy định này, quan hệ hôn nhân chấm dứt chính thức và pháp lý kể từ ngày mà bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa án trở nên có hiệu lực pháp luật.
    Trong tình huống cụ thể của vợ muốn ly hôn do chồng bị tai nạn và mất năng lực hành vi dân sự, thì thời điểm chấm dứt hôn nhân sẽ được xác định chính xác từ ngày mà bản án, quyết định ly hôn của Tòa án trở thành hiệu lực pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc từ thời điểm đó, quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng không còn tồn tại và có giá trị pháp lý.
    Bên cạnh đó, quy định rõ ràng về trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho các bên ly hôn và cơ quan đăng ký kết hôn. Hành động này nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình thực hiện thủ tục chấm dứt hôn nhân, đồng thời giúp các bên liên quan có thông tin chính xác và đầy đủ về tình trạng hôn nhân và quá trình ly hôn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng bị tai nạn, mất năng lực hành vi dân sự không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật? Người nào không có quyền được hưởng di sản thừa kế?

    Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật? Người nào không có quyền được hưởng di sản thừa kế?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Trường hợp nào thì được hưởng thừa kế theo pháp luật?

    Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:

    “Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Như vậy, những trường hợp được thừa kế theo pháp luật là:

    + Không có di chúc

    + Di chúc không hợp pháp

    + Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    + Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật? Người nào không có quyền được hưởng di sản thừa kế?

    Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật?

    Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận hướng dẫn về hàng thừa kế như sau:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật? Người nào không có quyền được hưởng di sản thừa kế?

    Người nào không được hưởng thừa kế theo pháp luật?

    Căn cứ vào Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

    Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

    1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

    Như vậy, người thuộc vào những trường hợp nêu trên sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật? Người nào không có quyền được hưởng di sản thừa kế?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Ai là người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật? Người nào không có quyền được hưởng di sản thừa kế?

  • 06 điều cần lưu ý khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất.

    06 điều cần lưu ý khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất.

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Luật Công chứng 2014

    Nghị định 23/2015/NĐ-CP

    Luật Nhà ở 2023

    Khi thục hiện giao dịch mua bán đất thì cần công chứng, chứng thực hợp đồng. Theo đó, có 06 điều cần lưu ý khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất theo quy định hiện nay.

    1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực

    Căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp sau đây:

    Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

    Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

    công chứng hợp đồng mua bán đất

    2. Hợp đồng công chứng hoặc chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên

    Theo điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

    Như vậy, hợp đồng được công chứng theo quy định pháp luật công chứng và hợp đồng được chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Do đó, điều này đồng nghĩa với việc khi chuyển nhượng nhà đất các bên có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng.

    Lưu ý: Hợp đồng công chứng hoặc chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên Giấy chứng nhận không đồng nghĩa với việc có giá trị pháp lý như nhau khi tranh chấp, khởi kiện.

    3. Chỉ được công chứng tại tỉnh, thành nơi có nhà đất

    Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014, quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:

    Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

    Mặc dù pháp luật cho phép các bên chuyển nhượng được phép lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực hợp đồng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Mục 2 nêu trên. Nhưng nơi công chứng sẽ bị giới hạn theo phạm vi địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà đất.

    Như vậy, khi chuyển nhượng nhà đất thì các bên phải công chứng tại tổ chức công chứng có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.

    4. Nơi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất

    Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã), trong đó bao gồm:

    – Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    – Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    Như vậy, nơi chứng thực hợp đồng chuyển nhượng nhà đất là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất được chuyển nhượng.

    công chứng hợp đồng mua bán đất

    5. Thành viên gia đình không bắt buộc phải có mặt khi công chứng/chứng thực (Có thể ủy quyền cho một thành viên trong gia đình)

    Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Đất đai 2024, trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện đăng ký biến động hoặc tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì các thành viên cùng nhau thực hiện hoặc ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    Như vậy, tất cả thành viên gia đình sử dụng đất không bắt buộc phải có mặt khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng mà có thể thực hiện ủy quyền hợp pháp cho một thành viên khác trong gia đình thực hiện công chứng/chứng thực.

    6. Người chịu phí công chứng hợp đồng

    Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng 2014, phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.

    Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 06 điều cần lưu ý khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản?

  • Phân biệt chế tài giữa chậm trả nợ và không trả nợ.

    Phân biệt chế tài giữa chậm trả nợ và không trả nợ.

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Bộ luật hình sự năm 2015

    Nghĩa vụ trả nợ của người vay 

    Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

    – Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    – Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

    – Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Theo đó, người vay có nghĩa vụ trả đúng, đủ số tiền khi đến hạn. Tuy nhiên trong một số trường hợp người vay chậm trả hoặc không trả nợ, vậy chế tài dành cho 02 hành vi này được pháp luật quy định như thế nào?

    (1) Trường hợp người vay chậm trả nợ

    Trường hợp bên vay chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    Trong trường hợp này, nếu vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    Còn đối với trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    – Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015;

    – Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Song, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 353 quy định về chậm thực hiện nghĩa vụ như sau:

    Khi người vay chậm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết thì bên vay phải thông báo ngay cho bên cho vay biết về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
    Ngoài ra, nếu sau khi bên vi phạm nhận được thông báo và không thực hiện việc thanh toán cả phần nợ và phần lãi, bên cho vay có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện để khởi kiện về việc vi phạm hợp đồng của bên vay.

    Như vậy, khi chậm trả nợ người vay phải thông báo đến người cho vay biết về việc chậm thực nghĩa vụ trả nợ của mình. Đồng thời, sau đó người vay phải thực hiện thanh toán nợ gốc và cả lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả của mình.

    (2) Trường hợp người vay không trả nợ

    Vay tiền không trả thường có hai hậu quả: ngoài trường hợp vi phạm hợp đồng dân sự thì người vay có thể cấu thành tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nếu như người vay thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Đến thời hạn trả tiền, mặc dù hoàn toàn có khả năng trả tiền nhưng cố tình không trả (thường được biểu hiện bằng việc thách thức hoặc lẩn trốn không muốn trả)

    Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản vay (bằng lời nói hoặc tin nhắn bịa đặt những điều sai sự thật để kéo thời gian- mục đích không muốn trả)

    – Sử dụng tài sản vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản vay (dùng tiền vay để đánh bạc, sử dụng ma túy… và không thể trả lại được).

    Điển hình như khi đến hạn trả nợ theo thỏa thuận cam kết, người cho vay tiền yêu cầu hoàn trả nợ như đã thỏa thuận thì người vay tiền có những hành vi gian dối như: hứa hẹn, khất lần, quanh co, đưa các thông tin giả về tài liệu cá nhân, nhân thân để tìm mọi cách để trì hoãn việc trả nợ, sau đó ẩn các thông tin cá nhân cung cấp ban đầu, tắt điện thoại, bỏ trốn khỏi nơi cư trú với mục đích chiếm đoạt toàn bộ số tiền vay để không phải trả nợ thì có thể có dấu hiệu hành vi vi phạm về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” tại Điều 174 hoặc “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” tại Điều 175 được quy định  Bộ luật hình sự năm 2015 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) với mức hình phạt cao nhất là phạt tù đến 20 năm hoặc chung thân.

    Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì việc vay tiền không trả không phải lúc nào cũng trở thành tội phạm.

    Vậy nên, nếu như hành vi của bên vay chỉ dừng lại ở mức độ vi phạm dân sự thì không cấu thành tội phạm mà chỉ vi phạm hợp đồng dân sự – hợp đồng vay tiền; đó là trường hợp mặc dù đã đến hạn phải trả tiền mặc dù có thiện trí trả tiền nhưng người vay không có khả năng để trả, có thông báo hoặc cam kết với người cho vay.

    Do đó, để đảm bảo quyền lợi của mình, bên cho vay có thể nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú.

    Đã bị phạt tù thì có phải trả nợ không?

    Trên thực tế có nhiều trường hợp bên vay chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ nhưng phải đi tù. Vậy câu hỏi đặt ra bên vay có được xóa nợ nếu đi tù không?

    Trong trường hợp này bên vay có thể thỏa thuận với bên cho vay để hoãn thực hiện nghĩa vụ trả nợ đến khi thi hành án kết thúc và phải được bên cho vay đồng ý theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Dân sự 2015.

    Ngoài ra, bên vay nợ có thể ủy quyền cho bên thứ ba để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho mình theo quy định tại Điều 283 Bộ luật Dân sự 2015.

    Như vậy, dù phải chấp hành hình phạt tù thì bên vay nợ vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, tự mình trả nợ hoặc thông qua bên thứ ba.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Phân biệt chế tài giữa chậm trả nợ và không trả nợ.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    đầu tư là gì

     

     

  • Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đầu tư 2020

    Luật Đầu tư 2014

    1. Đầu tư là gì?

    Đầu tư là việc sử dụng những nguồn lực có sẵn (gọi chung là vốn) như tiền bạc, vật chất, nhân công, thời gian,… nhằm thu được lợi nhuận và lợi ích kinh tế trong tương lai, lớn hơn rất nhiều so với những gì đã bỏ ra.

    Hiểu rộng hơn, đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại, thực hiện một kế hoạch hoạt động, để thu về khoản lợi ích lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư có tính chất thương mại hoặc phi thương mại.

    2. Phân biệt đầu tư và đầu cơ

    Đầu cơ là việc tận dụng sự đi xuống của thị trường hoặc dự đoán một sự kiện có khả năng gây biến động giá, hay hành động tạo sự khan hiếm, từ đó tích lũy một lượng lớn tài sản (có thể là tiền tệ, cổ phiếu, bất động sản, chứng khoán,…), sau đó bán lại với giá cao và thu về khoản lợi nhuận lớn bất thường.

    Tìm hiểu về đầu tư là gì là chưa đủ mà cần phân biệt đầu tư và đầu cơ. Theo đó, đầu tư và đầu cơ được phân biệt bởi những yếu tố sau:

    Bảng so sánh đầu tư và đầu cơ

    Đầu tư

    Đầu cơ

    Nguồn vốn

    Vốn riêng, tài sản có sẵn, không vay mượn

    Có thể là số vốn đang có hoặc có thể đi vay mượn

    Động cơ

    Dựa trên báo cáo tài chính từ doanh nghiệp

    Tin vào lời đồn, thông tin ngoài lề, tâm lý thị trường biến động

    Lợi nhuận

    Thu được từ sự biến đổi giá trị của tài sản theo thời gian

    Có được nhờ sự biến đổi giá ở thời điểm hiện tại

    Thời gian

    Thời gian dài trong tương lai

    Thời gian biến động ngắn hạn

    Tính rủi ro

    An toàn

    Rủi ro cao

    Giá trị tài sản

    Tăng – giảm dần đều theo chu kỳ thời gian

    Biến động bất thường trong thời điểm ngắn

    Tâm lý

    Kiên nhẫn, tầm nhìn dài hạn

    Nôn nóng, mạo hiểm

    3. Những quy định cần tuân thủ khi thực hiện đầu tư 

    Hoạt động đầu tư có những quy định đặc thù được ghi rõ trong Luật Đầu tư 2020.

    3.1 Các ngành, nghề bị cấm đầu tư

    Luật Đầu tư 2020 được Quốc hội thông qua vào ngày 17/06/2020, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, theo đó các hoạt động sau đây bị cấm đầu tư:

    • Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

    • Kinh doanh các chất ma túy.

    • Kinh doanh hóa chất, khoáng vật.

    • Kinh doanh mẫu vật từ thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc tự nhiên.

    • Kinh doanh mại dâm.

    • Hoạt động mua bán người, bộ phận cơ thể người, mô, xác, bào thai người.

    • Kinh doanh các hoạt động liên quan đến sinh sản vô tính ở người.

    • Kinh doanh pháo nổ.

    3.2 Các lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện 

    Theo quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư năm 2020 thì Danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được pháp luật Việt Nam quy định hiện nay chỉ bao gồm 227 ngành nghề (so với trước đây là 243 ngành nghề theo quy định của Luật Đầu tư 2014), cụ thể như sau:

    Danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện

    1

    Sản xuất con dấu

    2

    Kinh doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa)

    3

    Kinh doanh các loại pháo, trừ pháo nổ

    4

    Kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị

    5

    Kinh doanh súng bắn sơn

    6

    Kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng

    7

    Kinh doanh dịch vụ cầm đồ

    8

    Kinh doanh dịch vụ xoa bóp

    9

    Kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

    10

    Kinh doanh dịch vụ bảo vệ

    11

    Kinh doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy

    12

    Hành nghề luật sư

    13

    Hành nghề công chứng

    14

    Hành nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ vật, di vật, bản quyền tác giả

    15

    Hành nghề đấu giá tài sản

    16

    Hành nghề thừa phát lại

    17

    Hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã trong quá trình giải quyết phá sản

    18

    Kinh doanh dịch vụ kế toán

    19

    Kinh doanh dịch vụ kiểm toán

    20

    Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

    21

    Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan

    22

    Kinh doanh hàng miễn thuế

    23

    Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ

    24

    Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

    25

    Kinh doanh chứng khoán

    26

    Kinh doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các loại chứng khoán khác

    27

    Kinh doanh bảo hiểm

    28

    Kinh doanh tái bảo hiểm

    29

    Môi giới bảo hiểm, hoạt động phụ trợ bảo hiểm

    30

    Đại lý bảo hiểm

    31

    Kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

    32

    Kinh doanh xổ số

    33

    Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài

    34

    Kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm

    35

    Kinh doanh ca-si-nô (casino)

    36

    Kinh doanh đặt cược

    37

    Kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện

    38

    Kinh doanh xăng dầu

    39

    Kinh doanh khí

    40

    Kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

    41

    Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy)

    42

    Kinh doanh tiền chất thuốc nổ

    43

    Kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ

    44

    Kinh doanh dịch vụ nổ mìn

    45

    Kinh doanh hóa chất, trừ hóa chất bị cấm theo Công ước quốc tế về cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học

    46

    Kinh doanh rượu

    47

    Kinh doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá

    48

    Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương

    49

    Hoạt động Sở Giao dịch hàng hóa

    50

    Hoạt động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, tư vấn chuyên ngành điện lực

    51

    Xuất khẩu gạo

    52

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt

    53

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh

    54

    Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng

    55

    Kinh doanh khoáng sản

    56

    Kinh doanh tiền chất công nghiệp

    57

    Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài tại Việt Nam

    58

    Kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp

    59

    Hoạt động thương mại điện tử

    60

    Hoạt động dầu khí

    61

    Kiểm toán năng lượng

    62

    Hoạt động giáo dục nghề nghiệp

    63

    Kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp

    64

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề

    65

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động

    66

    Kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động

    67

    Kinh doanh dịch vụ việc làm

    68

    Kinh doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

    69

    Kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cai nghiện thuốc lá, điều trị HIV/AIDS, chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em

    70

    Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động

    71

    Kinh doanh vận tải đường bộ

    72

    Kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô

    73

    Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu xe ô tô

    74

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới

    75

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô

    76

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông

    77

    Kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe

    78

    Kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông

    79

    Kinh doanh vận tải đường thủy

    80

    Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa

    81

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa

    82

    Đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải

    83

    Kinh doanh dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải

    84

    Kinh doanh vận tải biển

    85

    Kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển

    86

    Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng

    87

    Kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển

    88

    Kinh doanh khai thác cảng biển

    89

    Kinh doanh vận tải hàng không

    90

    Kinh doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam

    91

    Kinh doanh cảng hàng không, sân bay

    92

    Kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

    93

    Kinh doanh dịch vụ bảo đảm hoạt động bay

    94

    Kinh doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không

    95

    Kinh doanh vận tải đường sắt

    96

    Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt

    97

    Kinh doanh đường sắt đô thị

    98

    Kinh doanh dịch vụ vận tải đa phương thức

    99

    Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm

    100

    Kinh doanh vận tải đường ống

    101

    Kinh doanh bất động sản

    102

    Kinh doanh nước sạch (nước sinh hoạt)

    103

    Kinh doanh dịch vụ kiến trúc

    104

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

    105

    Kinh doanh dịch vụ khảo sát xây dựng

    106

    Kinh doanh dịch vụ thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng

    107

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

    108

    Kinh doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình

    109

    Hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài

    110

    Kinh doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng

    111

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng

    112

    Kinh doanh dịch vụ thí nghiệm chuyên ngành xây dựng

    113

    Kinh doanh dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

    114

    Kinh doanh dịch vụ quản lý, vận hành cơ sở hỏa táng

    115

    Kinh doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng

    116

    Kinh doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine

    117

    Kinh doanh dịch vụ bưu chính

    118

    Kinh doanh dịch vụ viễn thông

    119

    Kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số

    120

    Hoạt động của nhà xuất bản

    121

    Kinh doanh dịch vụ in, trừ in bao bì

    122

    Kinh doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm

    123

    Kinh doanh dịch vụ mạng xã hội

    124

    Kinh doanh trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet

    125

    Kinh doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền

    126

    Kinh doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp

    127

    Dịch vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho đối tác nước ngoài

    128

    Kinh doanh dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet

    129

    Kinh doanh dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền

    130

    Kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu

    131

    Kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử

    132

    Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng

    133

    Kinh doanh dịch vụ phát hành báo chí nhập khẩu

    134

    Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự

    135

    Kinh doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động

    136

    Hoạt động của cơ sở giáo dục mầm non

    137

    Hoạt động của cơ sở giáo dục phổ thông

    138

    Hoạt động của cơ sở giáo dục đại học

    139

    Hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài

    140

    Hoạt động của cơ sở giáo dục thường xuyên

    141

    Hoạt động của trường chuyên biệt

    142

    Hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài

    143

    Kiểm định chất lượng giáo dục

    144

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

    145

    Khai thác thủy sản

    146

    Kinh doanh thủy sản

    147

    Kinh doanh thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi

    148

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi

    149

    Kinh doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi

    150

    Kinh doanh đóng mới, cải hoán tàu cá

    151

    Đăng kiểm tàu cá

    152

    Đào tạo, bồi dưỡng thuyền viên tàu cá

    153

    Nuôi, trồng các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    154

    Nuôi động vật rừng thông thường

    155

    Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự nhiên của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    156

    Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    157

    Chế biến, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo, trưng bày, cất giữ mẫu vật của các loài thực vật, động vật thuộc các Phụ lục của Công ước CITES và danh mục thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm

    158

    Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật

    159

    Kinh doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật

    160

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật

    161

    Kinh doanh dịch vụ bảo vệ thực vật

    162

    Kinh doanh thuốc thú y, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y

    163

    Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y

    164

    Kinh doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật

    165

    Kinh doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật

    166

    Kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y, thú y thủy sản)

    167

    Kinh doanh chăn nuôi trang trại

    168

    Kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm

    169

    Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

    170

    Kinh doanh dịch vụ cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật

    171

    Kinh doanh phân bón

    172

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm phân bón

    173

    Kinh doanh giống cây trồng, giống vật nuôi

    174

    Kinh doanh giống thủy sản

    175

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống cây trồng, giống vật nuôi

    176

    Kinh doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản

    177

    Kinh doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi

    178

    Kinh doanh sản phẩm biến đổi gen

    179

    Kinh doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

    180

    Kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ

    181

    Kinh doanh dược

    182

    Sản xuất mỹ phẩm

    183

    Kinh doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng y tế

    184

    Kinh doanh trang thiết bị y tế

    185

    Kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ (bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng)

    186

    Kinh doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ

    187

    Kinh doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử

    188

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp

    189

    Kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường

    190

    Kinh doanh dịch vụ đánh giá, thẩm định giá và giám định công nghệ

    191

    Kinh doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng)

    192

    Kinh doanh dịch vụ phát hành và phổ biến phim

    193

    Kinh doanh dịch vụ giám định cổ vật

    194

    Kinh doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích

    195

    Kinh doanh dịch vụ ka-ra-ô-kê (karaoke), vũ trường

    196

    Kinh doanh dịch vụ lữ hành

    197

    Kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

    198

    Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu

    199

    Kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu

    200

    Kinh doanh dịch vụ lưu trú

    201

    Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia

    202

    Xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

    203

    Kinh doanh dịch vụ bảo tàng

    204

    Kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)

    205

    Kinh doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai

    206

    Kinh doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    207

    Kinh doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai

    208

    Kinh doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

    209

    Kinh doanh dịch vụ xác định giá đất

    210

    Kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ

    211

    Kinh doanh dịch vụ dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn

    212

    Kinh doanh dịch vụ khoan nước dưới đất, thăm dò nước dưới đất

    213

    Kinh doanh dịch vụ khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

    214

    Kinh doanh dịch vụ điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch, đề án, báo cáo tài nguyên nước

    215

    Kinh doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản

    216

    Khai thác khoáng sản

    217

    Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại

    218

    Nhập khẩu phế liệu

    219

    Kinh doanh dịch vụ quan trắc môi trường

    220

    Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

    221

    Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng

    222

    Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

    223

    Cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng

    224

    Cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng

    225

    Hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng

    226

    Kinh doanh vàng

    227

    Hoạt động in, đúc tiền

    3.3 Các hình thức đầu tư được pháp luật công nhận 

    Theo Điều 21 Luật Đầu tư 2020, có 05 hình thức đầu tư được công nhận tại Việt Nam, bao gồm:

    • Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: nhà đầu tư trong và ngoài nước được thực hiện thủ tục để thành lập tổ chức kinh tế theo pháp luật.

    • Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

    • Hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định.

    • Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Điều 27 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về hình thức đầu tư BCC như sau:

    1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

    2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.

    3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.

    • Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ:

      • Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác.

      • Dự án đầu tư xây dựng mới.

      • Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không.

      • Dự án đầu tư chế biến dầu khí.

      • Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino).

      • Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp đặc biệt.

      • Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.

    3.4 Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư 

    1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

      1. Thuế suất ưu đãi

        1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực công nghệ cao, sản xuất sản phẩm phần mềm.

        2. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường.

        3. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.

      2. Miễn thuế, giảm thuế

        1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định tại mục 1, doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

        3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

      3. Giảm thuế cho các trường hợp khác

        1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.

        2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

    2. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

      1. Miễn thuế:

        1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.

        2. Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ.

        3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định.

        4. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công.

        5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định.

        6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

        7. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

        8. Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

        9. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

        10. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

      2. Giảm thuế: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế.

    3. Ưu đãi về đất đai

      1. Miễn, giảm tiền sử dụng đất: đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

      2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước: đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    4. Hỗ trợ đầu tư

      1. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ: Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư.

      2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

      3. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao.

    4. Cách lựa chọn kênh đầu tư phù hợp

    Sau khi đã hiểu rõ khái niệm cùng những quy định pháp luật về đầu tư, sau đây là những hướng dẫn cơ bản để nhà đầu tư bắt đầu hoạt động đầu tư:

    4.1 Xác định mục tiêu đầu tư

    Đây là việc đầu tiên cần làm trong kế hoạch đầu tư: lên định hướng đầu tư có thời hạn và khoa học. Thời hạn có thể ngắn hay dài hạn tùy theo mục đích của nhà đầu tư.

    Việc xác định mục tiêu sẽ giúp nhà đầu tư xây dựng được một lộ trình rõ ràng, từng bước hành động cụ thể, dựa vào đó có những tính toán phù hợp để thu được kết quả.

    4.2 Đánh giá tình hình tài chính

    Đánh giá tài chính và xác định nguồn vốn hiện tại đang có để đem đi đầu tư. Tài sản đầu tư phải là tài sản dư ra, không có kế hoạch sử dụng trong 6 tháng tiếp theo. Quản lý tài chính cá nhân chặt chẽ ngay từ đầu để quá trình đầu tư không bị ngắt quãng hay phải rút vốn về giữa chừng.

    4.3 Xác định mức độ rủi ro

    Xác định mức độ rủi ro của hình thức đầu tư đồng nghĩa với việc đánh giá khả năng chịu được rủi ro của nhà đầu tư. Một khi chấp nhận được mức độ rủi ro thì lúc đó nhà đầu tư sẽ sẵn sàng tham gia đầu tư. Lợi nhuận luôn đi kèm với rủi ro, lợi nhuận cao thì rủi ro cũng lớn và sẽ không có hình thức đầu tư nào không có rủi ro.

    4.4 Trang bị kiến thức đầu tư

    Thị trường đầu tư luôn có nhiều biến động và khó kiểm soát. Nhà đầu tư cần trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng để đối mặt và vượt qua thử thách, đồng thời cần chuẩn bị tâm lý vững vàng nếu bị thua lỗ ở những lần đầu tiên.

    4.5 Lựa chọn lĩnh vực đầu tư chuyên môn

    Cuối cùng, có rất nhiều hình tư đầu tư sinh lời cùng nhiều kênh đầu tư khác nhau, nhà đầu tư cần tỉnh táo lựa chọn một kênh có nhiều hiểu biết nhất, nắm rõ được quy tắc và nguyên lý hoạt động của nó. Cần có một cái đầu lạnh để tự nhận định đúng sai và kiểm soát hành vi đầu tư của chính bản thân mình.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Đầu tư là gì? Đầu tư cần tuân thủ quy định gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    đầu tư là gì

  • Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công từ 01/7/2024

    Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công từ 01/7/2024

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 77/2024/NĐ-CP

    Nghị định 75/2021/NĐ-CP

    Nghị định 55/2023/NĐ-CP

    Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14

    Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 77/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 75/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng đã được sửa đổi theo Nghị định 55/2023/NĐ-CP.

    Tăng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công từ 01/7/2024

    Theo đó, Nghị định 77/2024/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 1 Điều 3 của Nghị định 75/2021/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định 55/2023/NĐ-CP).

    Cụ thể, nâng mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là 2.789.000 đồng (mức cũ là  2.055.000 đồng).

    Mức chuẩn nêu trên làm căn cứ để tính mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng.

    Các mức quy định theo mức chuẩn tại Nghị định 75/2021/NĐ-CP được điều chỉnh khi mức chuẩn được điều chỉnh và làm tròn đến hàng nghìn đồng.

    Như vậy, từ 01/7/2024, mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng đã tăng thêm 734.000 đồng.

    Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng

    Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được quy định tại Điều 5 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 như sau:

    Tùy từng đối tượng, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi chủ yếu như sau:

    – Trợ cấp hằng tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần;

    – Các chế độ ưu đãi khác bao gồm:

    + Bảo hiểm y tế;

    + Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;

    + Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng thuộc ngành lao động – thương binh và xã hội hoặc của bệnh viện tuyến tỉnh trở lên;

    + Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;

    + Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;

    + Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;

    + Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;

    + Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;

    + Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;

    + Miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.

    Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng

    Theo Điều 3 Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định những đối tượng sau đây được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng:

    – Người có công với cách mạng bao gồm:

    + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;

    + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

    + Liệt sỹ;

    + Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

    + Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

    + Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

    + Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993; người hưởng chính sách như thương binh;

    + Bệnh binh;

    + Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

    + Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;

    + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;

    + Người có công giúp đỡ cách mạng.

    – Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Mức chuẩn trợ cấp ưu đãi người có công từ 01/7/2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    phạt vi phạm hợp đồng

  • Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản?

    Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Tài sản là gì? Tài sản bao gồm những loại nào?

    Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

    Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Trong đó, bất động sản (Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015) bao gồm:

    – Đất đai;

    – Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

    – Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

    – Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

    Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

    Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản?

    Phân loại tài sản

    Tài sản là vật

    – Vật chính và vật phụ

    + Vật chính là vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng.

    + Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính.

    – Vật chia được và vật không chia được

    + Vật chia được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.

    + Vật không chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.

    – Vật tiêu hao và vật không tiêu hao

    + Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.

    + Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.

    – Vật cùng loại và vật đặc định

    + Vật cùng loại là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường.

    + Vật đặc định là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.

    – Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.

    Tài sản là tiền

    Tiền là vật ngang giá chung để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.

    Tài sản là giấy tờ có giá

    Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.

    Các loại giấy tờ có giá như hối phiếu đòi nợ; trái phiếu Chính phủ; các loại chứng khoán;…

    Tài sản là quyền tài sản

    Còn theo Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

    Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản?

    Quyền sở hữu tài sản, quyền khác đối với tài sản là gì?

    Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015). Trong đó:

    – Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

    – Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.

    – Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

    Còn theo Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:

    – Quyền đối với bất động sản liền kề;

    – Quyền hưởng dụng;

    – Quyền bề mặt.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản?

  • Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Bảo hiểm xã hội 2014

    Điều kiện để lao động nam hưởng chế độ thai sản là gì?

    Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng được hưởng chế độ thai sản bao gồm:

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    Theo đó, lao động nam được hưởng chế độ thai sản khi thuộc 01 trong 03 trường hợp sau đây:

    – Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

    – Thực hiện biện pháp triệt sản.

    – Đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam là bao lâu?

    Trường hợp 1: Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

    Lao động nam nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

    (Căn cứ Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Trường hợp 02: Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản

    Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được nghỉ tối đa 15 ngày.

    Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    (Căn cứ Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Trường hợp 03: Đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

    – Khi sinh con

    Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian như sau:

    + 05 ngày làm việc khi vợ sinh thường.

    + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

    + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.

    + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    (Căn cứ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    – Sau khi sinh con

    + Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ thai sản còn lại của người mẹ.

    Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    + Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ thai sản còn lại của mẹ.

    + Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    (Căn cứ Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam như sau:

    Trường hợp 1: Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi

    Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

    Trường hợp 02: Lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản

    Mức hưởng một ngày đối với lao động nam thực hiện biện pháp triệt sản được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. Trong đó:

    + Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    + Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Trường hợp 03: Đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con

    – Khi sinh con:

    Mức hưởng một ngày đối với trường hợp lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Trong đó:

    + Mức hưởng chế độ thai sản theo tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    + Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

    – Sau khi sinh con:

    Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

    Trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

    Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

    Lao động nam nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng nhận nuôi con nuôi.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    (Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản là bao lâu?

    Căn cứ theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định thời hạn nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản chỉ đặt ra đối với trường hợp người lao động quay trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản, cụ thể:

    – Người lao động phải nộp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ cho người sử dụng lao động. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho người sử dụng lao động là trong thời gian 45 ngày kể từ ngày người lao động quay trở lại làm việc.

    – Sau đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thiện và gửi toàn bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Hạn nộp hồ sơ hưởng thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội là 10 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động nhận được đầy đủ giấy tờ từ người lao động.

    Lưu ý:

    Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chế độ thai sản dành cho lao động nam?

  • Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào?

    Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định số 65/2023/NĐ-CP

    Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009

    Nghị định số 65/2023/NĐ-CP

    Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì?

    Theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm:

    – 02 Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo Mẫu số 08

     Tải vềPhụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;

    – 05 Mẫu nhãn hiệu kích thước 80 x 80 mm;

    – 01 Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí;

    – 01 Giấy ủy quyền (nếu nộp đơn thông qua đại diện);

    – 01 Tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đăng ký từ người khác;

    – 01 Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

    Đối với trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận, thì cần có thêm các loại giấy tờ sau:

    – 01 Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

    – 01 Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc chứng nhận chất lượng của sản phẩm, chứng nhận nguồn gốc địa lý);

    – 01 Bản đồ khu vực địa lý (nếu là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý hoặc có chứa địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);

    – 01 Văn bản của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép đăng ký nhãn hiệu (nếu có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương)

    tờ khai đăng ký nhãn hiệu

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào?

    Theo hướng dẫn của Cục Sở hữu trí tuệ, có 02 hình thức nộp đơn giấy đăng ký nhãn hiệu như sau:

    – Nộp đơn trực tiếp tại Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ hoặc các Văn phòng đại diện thông qua các địa chỉ sau:

    + Trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ, địa chỉ: 386 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

    + Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ: số 31 Hàn Thuyên, phường Bến Nghé, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

    + Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng, địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

    – Nộp đơn qua dịch vụ của bưu điện đến một trong các điểm tiếp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ.

    Thủ tục đăng ký nhãn hiệu sẽ được thực hiện theo các bước sau:

    – Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu

    + Trước khi nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, chủ đơn cần kiểm tra nhãn hiệu dự định đăng ký có bị trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu khác không để tránh mất thời gian, chi phí.

    + Có thể tra cứu sơ bộ miễn phí trên trang http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php hoặc tra cứu có trả phí từ Cục Sở hữu trí tuệ.

    – Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký

    – Bước 3: Nộp phí đăng ký và đến cơ quan có thẩm quyền nộp hồ sơ hoặc nộp qua dịch vụ bưu điện.

    – Bước 4: Nhận quyết định chấp nhận hình thức đơn. Trong trường hợp đơn đăng ký bị yêu cầu sửa đổi thì sửa đổi theo hướng dẫn.

    – Bước 5: Nhận công bố đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp.

    – Bước 6: Nhận thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, nộp lệ phí đăng bạ, công bố văn bằng bảo hộ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

    – Bước 7: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.

    Các tổ chức, cá nhân nào thì có quyền đăng ký nhãn hiệu?

    Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 quy định các tổ chức, cá nhân được quyền đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

    – Tổ chức, cá nhân đăng ký nhãn hiệu cho hàng hoá tự sản xuất hoặc dịch vụ mình cung cấp.

    – Tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại hợp pháp đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm của mình nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng và không phản đối việc đăng ký nhãn hiệu đó;

    – Tổ chức tập thể đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy định;

    – Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận khi không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

    – Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu trong trường hợp sử dụng nhãn hiệu nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia sản xuất, kinh doan và việc sử dụng không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu hiện nay bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký nhãn hiệu qua hình thức nộp đơn giấy được quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!