Tác giả: admin

  • Hàng cấm là gì? Buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Hàng cấm là gì? Buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Nghị định 98/2020/NĐ-CP

    Nghị định 17/2022/NĐ-CP

    Hàng cấm là gì?

    Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    5. “Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam.

    Theo đó, hàng cấm là những mặt hàng bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.

    Các mặt hàng bị cấm do có thể gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, an ninh, trật tự an toàn xã hội và môi trường.

    Ví dụ về một số hàng cấm:

    – Ma túy và các chất hướng thần.

    – Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

    – Văn hóa phẩm đồi trụy.

    – Động vật hoang dã nguy cấp.

    – Hàng hóa giả mạo, hàng hóa vi phạm sở hữu trí tuệ.

    – Hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng hóa không đảm bảo chất lượng.

    – Hàng hóa nhập khẩu trái phép, hàng hóa xuất khẩu trái phép.

    Luật pháp Việt Nam quy định rất nghiêm ngặt về việc kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng hàng cấm. Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm.

    hàng cấm

    Buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Căn cứ Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội sản xuất buôn bán hàng cấm:

    Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

    b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

    c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

    Theo đó, người nào có hành vi buôn bán hàng cấm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sản xuất buôn bán hàng cấm.

    Người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy theo mức độ vi phạm.

    Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Trường hợp pháp nhân phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.

    Pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

    Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

    Buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi buôn bán hàng cấm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

    [1] Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

    – Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;

    – Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao;

    – Buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kilôgam;

    – Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.

    [2] Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng

    – Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 5 kilôgam đến dưới 10 kilôgam hoặc từ 5 lít đến dưới 10 lít;

    – Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;

    – Buôn bán pháo nổ từ 0,5 kilôgam đến dưới 1 kilôgam;

    – Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng.

    [3] Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng

    – Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 10 kilôgam đến dưới 15 kilôgam hoặc từ 10 lít đến dưới 15 lít;

    – Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;

    – Buôn bán pháo nổ từ 1 kilôgam đến dưới 2 kilôgam;

    – Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

    [4] Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

    – Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 15 kilôgam đến dưới 20 kilôgam hoặc từ 15 lít đến dưới 20 lít;

    – Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;

    – Buôn bán pháo nổ từ 2 kilôgam đến dưới 3 kilôgam;

    – Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.

    [5] Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

    – Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 20 kilôgam đến dưới 30 kilôgam hoặc từ 20 lít đến dưới 30 lít;

    – Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;

    – Buôn bán pháo nổ từ 3 kilôgam đến dưới 4 kilôgam;

    – Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.

    [6] Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng

    – Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 30 kilôgam đến dưới 40 kilôgam hoặc từ 30 lít đến dưới 40 lít;

    – Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;

    – Buôn bán pháo nổ từ 4 kilôgam đến dưới 5 kilôgam;

    – Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.

    [7] Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng

    – Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 40 kilôgam đến dưới 50 kilôgam hoặc từ 40 lít đến dưới 50 lít;

    – Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;

    – Buôn bán pháo nổ từ 5 kilôgam đến dưới 6 kilôgam;

    – Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

    [8] Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

    – Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm có số lượng từ 50 kilôgam trở lên hoặc từ 50 lít trở lên;

    – Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;

    – Buôn bán pháo nổ từ 6 kilôgam trở lên;

    – Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.

    Ngoài ra có các hình thức phạt bổ sung sau:

    – Tịch thu tang vật;

    – Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng

    Biện pháp khắc phục hậu quả:

    – Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại

    – Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm;

    Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có hành vi vi phạm thì phạt tiền gấp hai lần cá nhân. (Quy định điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP)

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hàng cấm là gì? Buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

    hàng cấm

  • Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài? Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình? Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài gồm những gì?

    Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài? Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình? Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài gồm những gì?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài?

    Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định về thuận tình ly hôn như sau:

    Thuận tình ly hôn

    Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.

    Như vậy, căn cứ để xác định một sự kiện ly hôn là thuận tình là khi vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn một cách tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản và con cái.

    Vậy thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài?

    Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 giải thích như sau:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

    Chiếu theo quy định trên, ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài được hiểu là khi hai vợ chồng đều tự nguyện ký vào đơn ly hôn; đã có những thỏa thuận về tài sản; con cái và các vấn đề liên quan tồn tại trong quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

    Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình?

    Căn cứ khoản 2 Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định như sau:

    Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

    2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

    Theo đó, thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân, bao gồm việc thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ được điều chỉnh theo Bộ luật tố tụng dân sự.

    Căn cứ khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ:

    Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

    ….

    2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    Đồng thời, căn cứ điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như sau:

    Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

    1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

     

    Có thể nộp đơn ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài online không?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

    Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

    1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

    c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

    … “

    Như vậy,  có thể gửi hồ sơ yêu cầu công nhận ly hôn thuận tình online bằng cách truy cập Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu tòa án tỉnh nơi giải quyết vụ việc có trang điện tử.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thế nào là ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài? Cơ quan nào có quyền giải quyết các vụ việc ly hôn thuận tình? Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài gồm những gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Khi không đồng ý với bản án phúc thẩm ai có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là trong thời gian bao lâu?

    Khi không đồng ý với bản án phúc thẩm ai có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là trong thời gian bao lâu?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nội dung đơn đề nghị xem xét bản án phúc thẩm của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 328. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm

    1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;

    b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;

    c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;

    d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;

    đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

    2. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

    3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.”

    Theo đó nội dung đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:

    – Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;

    – Tên, địa chỉ của người đề nghị;

    – Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;

    – Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;

    – Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

    Khi không đồng ý với bản án phúc thẩm ai có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là trong thời gian bao lâu?

    Ai có thẩm quyền kháng nghị bản án phúc thẩm theo thủ tục giám đốc thẩm?

    Căn cứ quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm như sau:

    “Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

    2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.”

    Như vậy theo quy định trên bạn có thể gửi đơn đến:

    – Chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao: 2 người này có quyền kháng nghị tất cả các bản án trong lãnh thổ Việt Nam.

    – Chánh án tòa án nhân dân cấp cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp cao: 2 người này có quyền kháng nghị tất cả các bản án trong phạm vi lãnh thổ mình quản lý (Tòa cấp cao miền Nam, miền Trung, miền Bắc …)

    Bạn có thể nộp đơn cho cả 4 người nêu trên (Viện, Tòa tối cao, Viện, Tòa cấp cao) để tăng khả năng được kháng nghị (Vì nộp đơn đề nghị là quyền của bạn, nhưng việc có chấp nhận đề nghị đó hay không là một việc khác).

    Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là trong thời gian bao lâu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

    “Điều 334. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:

    a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;

    b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.”

    Như vậy theo quy định trên thời người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Khi không đồng ý với bản án phúc thẩm ai có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là trong thời gian bao lâu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

    Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không?

    Căn cứ theo Điều 61 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

    “Điều 61. Nguyên tắc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch

    1. Cơ sở dữ liệu hộ tịch được quản lý, bảo mật, bảo đảm an toàn; chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.

    2. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có trách nhiệm bảo đảm bí mật cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.”

    Theo đó, về nguyên tắc thì cá nhân có thẩm quyền mới được tiếp cận và khai thác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn và sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định việc trích lục.

    Xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    “Điều 13. Cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch

    1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.

    2. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.

    3. Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.

    Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.

    Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.

    Như vậy, việc cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn được thực hiện như trên. Trường hợp mất giấy kết hôn nhưng sổ hộ tịch vẫn còn thông tin thì có thể yêu cầu cấp bản trích lục.

    Theo Điều 63 Nghị định này, cá nhân (không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú) có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

    Như vậy, khi đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn hợp pháp, nếu sơ sót mà làm mất giấy chứng nhận kết hôn thì anh có thể đến nơi mình đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao để xin trích lục chứng nhận kết hôn.

    Khi đó, người có yêu cầu phải chuẩn bị và nộp Tờ khai (theo mẫu) đến cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan này sẽ cấp bản sao trích lục nếu xét thấy đề nghị hợp lệ.

    Thủ tục cấp bản sao trích lục lại giấy đăng ký kết hôn như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 64 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

    “Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

    1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

    2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

     

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người dân có quyền xin trích lục lại giấy đăng ký kết hôn hay không? Xin trích lục giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Lãi suất nợ quá hạn là gì? Mức lãi suất nợ quá hạn tối đa hiện nay là bao nhiêu?

    Lãi suất nợ quá hạn là gì? Mức lãi suất nợ quá hạn tối đa hiện nay là bao nhiêu?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP

    Thông tư 39/2016/TT-NHNN

    Lãi suất nợ quá hạn là gì?

    Hiện nay, pháp luật không có quy định nào giải thích cụ thể về lãi suất nợ quá hạn. Tuy nhiên căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 thì có thể hiểu rằng lãi suất nợ quá hạn là khoản tiền lãi phát sinh trên khoản nợ gốc quá hạn chưa trả tương ứng với thời gian chậm trả mà người vay phải trả cho bên cho vay tính đến thời điểm trả nợ.

    Lãi suất nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho vay giữa các bên khi bên vay chưa trả được nợ cho bên cho vay. Cụ thể, lãi suất sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm nhân với số tiền gốc chưa trả trong thời gian quá hạn mà chưa trả.

    lãi quá hạn

    Mức lãi suất nợ quá hạn tối đa hiện nay là bao nhiêu?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

    […]

    5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

    a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

    b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Lãi suất

    1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ

    Như vậy, từ các quy định trên, mức lãi suất nợ quá hạn tối đa hiện nay được xác định theo các trường hợp như sau:

    – Lãi suất nợ quá hạn do các bên tự thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất nợ quá hạn tối đa là 10%/năm của khoản tiền vay.

    Trường hợp các bên không có sự thỏa thuận thì lãi suất quá hạn được tính bằng 150% tương đương 1,5 lãi suất vay theo hợp đồng vay.

    *Lưu ý rằng: Theo quy định tại Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, các tổ chức tín dụng không áp dụng quy định về giới hạn lãi suất của Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, lãi suất nợ quá hạn mà các tổ chức tín dụng ấn định có thể vượt quá 20%/năm.

    lãi quá hạn

    Chậm trả nợ cho ngân hàng thì lãi suất được tính như thế nào?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay theo thỏa thuận, thì khách hàng phải trả lãi tiền vay như sau:

    + Lãi trên nợ gốc theo lãi suất cho vay đã thỏa thuận tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả;

    + Trường hợp khách hàng không trả đúng hạn tiền lãi thì phải trả lãi chậm trả theo mức lãi suất do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận nhưng không vượt quá 10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

    + Trường hợp khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn, thì khách hàng phải trả lãi trên dư nợ gốc bị quá hạn tương ứng với thời gian chậm trả, lãi suất áp dụng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Lãi suất nợ quá hạn là gì? Mức lãi suất nợ quá hạn tối đa hiện nay là bao nhiêu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

    lãi quá hạn

  • Hóa đơn giá trị gia tăng

    Hóa đơn giá trị gia tăng

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

     

    Nghị định số 51/2010/NĐ-CP

    Nghị định 123/2020/NĐ-CP

    Hóa đơn giá trị gia tăng là gì?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, “hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa hoặc dịch vụ theo quy định của pháp luật” Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 4 Nghị định này, hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng và đầy đủ về hình thức, nội dung theo quy định.

    Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) là loại hóa đơn được sử dụng để ghi nhận thông tin về việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, đồng thời thể hiện số thuế GTGT phải nộp cho ngân sách nhà nước. Loại hóa đơn này được áp dụng tại các tổ chức, cá nhân kinh doanh đang khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

    Đặc điểm của hóa đơn GTGT là có màu đỏ đặc trưng (thường được gọi là hóa đơn đỏ) để giúp phân biệt với các loại hóa đơn khác. Hóa đơn phải được lập theo đúng quy định của Bộ Tài chính.

    Các trường hợp phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng

    Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn như sau:

    “(1) Hóa đơn GTGT là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

    – Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

    – Hoạt động vận tải quốc tế;

    – Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được xem như xuất khẩu;

    – Xuất khẩu hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

    (2) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như:

    a. Tổ chức, cá nhân kê khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

    – Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

    – Hoạt động vận tải quốc tế;

    – Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được xem như xuất khẩu;

    – Xuất khẩu hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

    b. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài và trên hóa đơn phải ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

    (3) Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các loại tài sản sau:

    – Tài sản công tại cơ quan/tổ chức/đơn vị (gồm cả nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước);

    – Tài sản kết cấu hạ tầng;

    – Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;

    – Tài sản của dự án sử dụng vốn Nhà nước;

    – Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

    – Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền;

    – Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.

    (4) Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ Nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định.

    (5) Các loại hóa đơn khác, cụ thể:

    – Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;

    – Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức, nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật liên quan;

    (6) Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho gửi bán đại lý;

    (7) Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hiển thị các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo thực hiện.”

    Như vậy, hóa đơn GTGT là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được sử dụng cho các hoạt động:

    – Bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong nội địa;

    – Hoạt động vận tải quốc tế;

    – Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu

    – Xuất khẩu hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài

    Hóa đơn giá trị gia tăng
    Hóa đơn giá trị gia tăng

    Thời điểm lập hóa đơn GTGT

    Theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng như sau:

    – Thời điểm lập hóa đơn GTGT đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;

    – Thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng đối với hoạt động cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền;

    – Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa và dịch vụ được giao tương ứng.

    Ngoài ra, còn một số trường hợp cụ thể được quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hóa đơn giá trị gia tăng?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Hòa giải thành là gì?

    Hòa giải thành là gì?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020

    Hòa giải thành là gì?

    Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 giải thích từ ngữ hòa giải thành:

    Giải thích từ ngữ

    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    4. Hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.

    Như vậy, hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.

    Trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án được diễn ra như thế nào?

    Tại Điều 30 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án:

    Trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại tại Tòa án

    1. Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải, đối thoại và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất.

    2. Các bên, người đại diện phát biểu ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất.

    3. Trường hợp nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu các bên trình bày bổ sung.

    4. Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại theo quy định tại Điều 31 của Luật này và đọc lại biên bản cho các bên nghe.

    5. Các bên, người đại diện, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại.

    6. Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải, đối thoại do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ.

    Như vậy, trình tự phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải tại Tòa án được diễn ra như sau:

    Bước 1: Các bên gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc.

    Bước 2: Hòa giải viên trình bày tóm tắt diễn biến quá trình hòa giải và nội dung các bên đã thỏa thuận, thống nhất.

    Bước 3: Các bên, người đại diện phát biểu ý kiến về nội dung đã thỏa thuận, thống nhất.

    Bước 4: Hòa giải viên lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải và đọc lại biên bản cho các bên nghe.

    Bước 5: Các bên, người đại diện, người phiên dịch ký hoặc điểm chỉ, Hòa giải viên ký vào biên bản ghi nhận kết quả hòa giả.

    Bước 6: Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải và phải giữ bí mật thông tin về nội dung hòa giải do các bên cung cấp tại phiên họp theo yêu cầu của họ.

    Kết quả hòa giải thành tại Tòa án được công nhận khi đáp ứng các điều kiện nào?

    Căn cứ Điều 33 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 quy định kết quả hòa giải thành tại Tòa án khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

    – Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    – Các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;

    – Nội dung thỏa thuận, thống nhất của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;

    – Trường hợp các bên thuận tình ly hôn thì thỏa thuận của các bên phải có đầy đủ nội dung về việc ly hôn, việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, chồng, con theo quy định.

    – Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì thỏa thuận, thống nhất chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của họ;

    – Trường hợp các bên thỏa thuận, thống nhất được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hòa giải thành là gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Hòa giải thành là gì?

  • Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai mới nhất

    Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai mới nhất

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai mới nhất

    Theo Điều 60 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được quy định như sau:

    – Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng.

    Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.

    – Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau:

    + Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

    + Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

    + Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

    – Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

    – Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

    – Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

    + Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

    + Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sỡ dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

    Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

    + Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

    – Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

    + Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    + Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai mới nhất

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

     

  • Hợp đồng thương mại là gì? Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

    Hợp đồng thương mại là gì? Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Hợp đồng thương mại là gì?

    Hợp đồng thương mại là thỏa thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động thương mại.

    Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự.

    Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định về hoạt động thương mại như sau:

    1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

    Theo đó, hợp đồng thương mại là là thỏa thuận giữa thương nhân với thương nhân, thương nhân với các bên có liên quan nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

    Hợp đồng thương mại là gì? Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

    Mức phạt do vi phạm trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 300 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm như sau:

    Phạt vi phạm

    Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

    Căn cứ Điều 294 Luật Thương mại 2005 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm như sau:

    Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm

    1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:

    a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

    b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

    c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

    d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

    2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

    Theo đó, phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 nêu trên.

    Căn cứ Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định về mức phạt vi phạm như sau:

    Mức phạt vi phạm

    Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

    Theo đó, Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 Luật Thương mại 2005.

    Hợp đồng thương mại là gì? Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

    Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán như sau:

    Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán

    Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Căn cứ Điều 11 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP quy định về xác định lãi suất trung bình do chậm thanh toán như sau:

    Xác định lãi suất trung bình quy định tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005

    Trường hợp hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 306 của Luật Thương mại năm 2005 thì khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,…) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Theo đó, trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền trong hợp đồng thương mại thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

    Mức lãi suất trung bình được quy định tại Điều 11 nêu trên trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Như vậy, mức phạt do vi phạm hợp đồng thương mại tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

    Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền trong hợp đồng thương mại thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Mức lãi suất trung bình được quy định tại Điều 11 nêu trên trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Hợp đồng thương mại là gì? Mức lãi suất chậm thanh toán trong hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

  • Các tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai

    Các tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    1. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai 

    Căn cứ theo Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

    – Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức;

    + Phạm tội 02 lần trở lên;

    + Tái phạm nguy hiểm.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

    vi phạm quy định về đất đai

    2. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

    Căn cứ theo Điều 229 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

    – Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    + Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);

    + Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

    + Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Có tổ chức;

    + Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 70.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) đến dưới 100.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) đến dưới 80.000 mét vuông (m2);

    + Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 7.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    + Đất trồng lúa có diện tích 70.000 mét vuông (m2) trở lên; đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích 100.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích 80.000 mét vuông (m2) trở lên;

    + Đất có giá trị quyền sử dụng đất được quy thành tiền 7.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc 15.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp.

    – Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    vi phạm quy định về đất

    3. Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 

    Căn cứ theo Điều 230 Bộ luật Hình sự 2015, quy định:

    – Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

    + Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư;

    + Vi phạm quy định của pháp luật về bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh.

    – Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:

    + Vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác;

    + Có tổ chức;

    + Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

    + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    + Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.

    – Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

    – Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Các tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    vi phạm quản lý đất đai