Tác giả: admin

  • Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm?

    Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật An toàn thực phẩm 2010

    Vi phạm quy định về an toàn thực phẩm là gì?

    Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng luôn được đặt lên hàng đầu, tuy nhiên vẫn có không ít trường hợp, vì bất cẩn, vì thiếu trách nhiệm… mà vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm, để lại nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra.

    Vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm là hành vi chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe của người tiêu dùng.

    Theo đó, Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Điều luật cũng nêu rõ các hành vi khách quan cấu thành Tội này gồm:

    – Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    – Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy để chế biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm mà biết là có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    – Sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm mà biết là chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 100 triệu đồng hoặc sản phẩm trị giá từ 50 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    – Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ 10 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 05 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    – Nhập khẩu, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết là có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá từ 100 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng; thực phẩm trị giá từ 50 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 20 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

    Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm?

    Căn cứ theo Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 119 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm như sau:

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên;

    c) Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    d) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

    đ) Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    e) Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Theo đó, khung hình phạt tù cao nhất đối với tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm là từ 12 năm đến 20 năm.

    Như vậy, tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm tùy theo mức độ vi phạm có thể bị phạt tù nhiều nhất 20 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Làm chết 03 người trở lên;

    – Gây ngộ độc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của 201 người trở lên;

    – Gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    – Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

    – Thực phẩm có sử dụng nguyên liệu là động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    – Thực phẩm có sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

    Ngoài ra, người phạm tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống phải đảm bảo các điều kiện nào?

    Căn cứ theo Điều 23 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống phải đảm bảo các điều kiện sau:

    – Bảo đảm các điều kiện về đất canh tác, nguồn nước, địa điểm sản xuất để sản xuất thực phẩm an toàn;

    – Tuân thủ các quy định của pháp luật về sử dụng giống cây trồng, giống vật nuôi; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất kích thích tăng trưởng, chất tăng trọng, chất phát dục, chất bảo quản thực phẩm và các chất khác có liên quan đến an toàn thực phẩm;

    – Tuân thủ quy định về kiểm dịch, vệ sinh thú y trong giết mổ động vật; về kiểm dịch thực vật đối với sản phẩm trồng trọt;

    – Thực hiện việc xử lý chất thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

    – Chất tẩy rửa, chất diệt khuẩn, chất khử độc khi sử dụng phải bảo đảm an toàn cho con người và môi trường;

    – Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu thực phẩm và các tài liệu khác về toàn bộ quá trình sản xuất thực phẩm tươi sống.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm bị phạt tù nhiều nhất bao nhiêu năm?

  • Làm thế nào để xác định người mất đã gửi tiết kiệm, cách rút tiền?

    Làm thế nào để xác định người mất đã gửi tiết kiệm, cách rút tiền?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ Luật dân sự năm 2015

    Nghị định số 101/2012/NĐ-CP

    Thông tư số 23/2014/TT-NHNN

    Gửi tiết kiệm ngân hàng là gì?

    Gửi tiết kiệm ngân hàng là một hình thức đầu tư phổ biến và được đánh giá là an toàn và ít rủi ro nhất. Mục đích chính của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng là tiết kiệm khi chưa muốn đầu tư vào công việc gì, thế nhưng lại được ngân hàng ưu đãi với với lãi suất cao và có sinh lời.

    Trong trường hợp người có sổ tiết kiệm gửi Ngân hàng nhưng đột ngột qua đời và người thân không biết đến sổ tiết kiệm đó thì số tiền này cũng sẽ không đương nhiên bị mất. Trong trường hợp này các đồng thừa kế của người chết có thể trực tiếp đến các Ngân hàng nhờ xác minh xem người đó có mở sổ tiết kiệm tại các Ngân hàng đó không.

    Làm thế nào để rút tiền từ sổ tiết kiệm của người thân đã mất?

    Việc xác minh thực hiện bằng cách người được hưởng thừa kế gửi giấy chứng tử của người chết, giấy tờ tùy thân (để chứng minh quan hệ thừa kế) và kèm theo đơn yêu cầu nhờ phối hợp kiểm tra, xác minh đến từng ngân hàng nơi mà người chết có thể đã mở sổ tiết kiệm. Sau khi xác minh nếu người chết có sổ tiết kiệm gửi tại Ngân hàng thì các đồng thừa kế của người chết làm thủ khai nhận, phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Về quyền thừa kế, di sản thừa kế và thủ tục nhận thừa kế, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản (Điều 105).

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác (Điều 612).

    Người thừa kế theo pháp luật (Điều 651): “Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau…” .

    Để được nhận thừa kế sổ tiết kiệm thì những người thừa kế phải thực hiện các bước khai nhận di sản (nếu là thừa kế theo di chúc) hoặc phân chia di sản thừa kế (nếu là thừa kế theo pháp luật) tại Văn phòng công chứng. Người thừa kế chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau: Phiếu yêu cầu công chứng; Giấy chứng tử của người chết để lại sổ tiết kiệm; Sổ tiết kiệm; Di chúc (nếu có di chúc); Bản tường trình về quan hệ nhân thân; Giấy tờ tùy thân để chứng minh quan hệ thừa kế (như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu; Giấy khai sinh; Đăng ký kết hôn…).

    Sau khi nộp hồ sơ, trình bày nội dung sự việc, công chứng viên sẽ giải thích quyền, nghĩa vụ của những người thừa kế và niêm yết thông báo khai nhận/thỏa thuận phân chia thừa kế tại UBND xã/phường/thị trấn trong thời gian 15 ngày. Sau thời gian trên nếu không có ý kiến khiếu nại, tố cáo gì thì Văn phòng công chứng sẽ tiến hành công chứng văn bản về thừa kế.

    Sau khi đã làm xong văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế/văn bản khai nhận di sản thừa kế (đã được công chứng) những người thừa kế mang theo sổ tiết kiệm, giấy tờ tùy thân cùng văn bản về thừa kế đến ngân hàng nơi người chết gửi sổ tiết kiệm để được rút tiền và nhận tiền. Các đồng thừa kế có thể cùng nhau đến ngân hàng nhận tiền hoặc ủy quyền cho một người trong số những đồng thừa kế để đại diện đến Ngân hàng nhận tiền. Việc ủy quyền được lập và xác thực tại các cơ quan có thẩm quyền.

    Trong trường hợp sổ tiết kiệm là tài sản chung của hai hoặc nhiều người thì khi người đứng tên trong sổ tiết kiệm chết, người còn lại phải chứng minh được số tiền trong sổ tiết kiệm là tài sản chung và cùng các đồng thừa kế của người chết đến ngân hàng để kê khai nhận tiền trong sổ tiết kiệm. Nếu sổ tiết kiệm là tài sản chung của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân thì sổ đó sẽ được chia làm 2 phần bằng nhau. Các đồng thừa kế của người chết sẽ được nhận đối với phần của người chết để lại.

    Làm thế nào để rút tiền từ tài khoản ngân hàng của người thân đã mất?

    Đối với tiền trong tài khoản ngân hàng, người thừa kế có thể liên hệ với ngân hàng nơi mở tài khoản, đề nghị họ kiểm tra xem người nhà của mình có mở tài khoản ở đây không. Nếu có, xin cung cấp thông tin về số tài khoản, chi nhánh mở tài khoản.

    Sau khi có thông tin từ ngân hàng, có thể liên hệ văn phòng công chứng để làm thủ tục khai nhận di sản đối với toàn bộ số tiền đang có trong tài khoản.

    Theo Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.

    Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).

    Chủ tài khoản thanh toán có các quyền:… Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định tại Điều 4 Thông tư này; các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành (Khoản 1 Điều 5).

    Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định về việc đóng tài khoản thanh toán và việc xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán.

    Việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi chủ tài khoản là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;…

    Xử lý số dư khi đóng tài khoản thanh toán: Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết,… (Điều 13).

    Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (đã được sửa đổi, bổ sung) quy định như sau:

    Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện đóng tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau: Chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;…

    Số dư còn lại sau khi đóng tài khoản thanh toán được xử lý như sau: Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản; người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản trong trường hợp chủ tài khoản là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp chủ tài khoản thanh toán của cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, mất tích;… (Điều 18).

    Căn cứ các quy định trên, người được thừa kế hợp pháp được quyền thừa kế di sản của người đã chết. Thủ tục nhận thừa kế di sản của người đã chết được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Dân sự, Luật Công chứng và các quy định khác của pháp luật về việc nhận thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Làm thế nào để xác định người mất đã gửi tiết kiệm, cách rút tiền?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Làm thế nào để xác định người mất đã gửi tiết kiệm, cách rút tiền?

  • Đất chưa có sổ đỏ, khi ly hôn phân chia thế nào?

    Đất chưa có sổ đỏ, khi ly hôn phân chia thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Đất chưa có sổ đỏ khi ly hôn có được chia không?

    Sổ đỏ là từ mà người dân thường dùng để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận.

    Theo đó, khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

    Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.

    Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung của vợ chồng như sau:

    Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Theo các quy định nêu trên, sổ đỏ là giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Do đó, trường hợp đất chưa có sổ đỏ sẽ dẫn đến việc giải quyết thủ tục phân chia quyền sử dụng đất trở nên phức tạp và khó khăn do không có giấy tờ xác nhận về quyền sử dụng đất.

    Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp nhà, đất đã đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp và tài sản này được xác định là tài sản chung của vợ chồng thì khi có yêu cầu phân chia, tòa án có thẩm quyền vẫn thụ lý, giải quyết.

    Như vậy, đất chưa có sổ đỏ nhưng khi ly hôn vẫn có thể được tòa án phân chia khi người có yêu cầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ chứng minh đất đó là tài sản chung của vợ chồng và đất này đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ.

    Điều kiện yêu cầu phân chia đất chưa có sổ đỏ thế nào?

    Để yêu cầu phân chia đất chưa có sổ đỏ cần thỏa mãn các điều kiện sau:

    – Có yêu cầu chia tài sản tại tòa án thông qua đơn khởi kiện/đơn ly hôn đơn phương/đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

    – Có giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung.

    – Tại thời điểm giải quyết ly hôn, chia tài sản, nhà đất yêu cầu chia phải thỏa mãn các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở (điều kiện về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn…).

    Cách giải quyết khi ly hôn mà đất chưa được cấp sổ

    Chia tài sản khi ly hôn

    Trường hợp nhà, đất đã đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa được cấp và tài sản này được xác định là tài sản chung vợ chồng thì khi có yêu cầu phân chia, tòa án có thẩm quyền vẫn thụ lý, giải quyết.

    Để yêu cầu phân chia đất chưa có sổ đỏ cần thỏa mãn các điều kiện sau:

    – Yêu cầu chia tài sản: Phải có đơn khởi kiện, đơn ly hôn đơn phương hoặc đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có phân chia tài sản.

    – Giấy tờ chứng minh tài sản chung: Cần các tài liệu như hợp đồng mua bán, giấy chuyển nhượng, biên lai thuế hoặc các giấy tờ tương tự để chứng minh quyền sử dụng đất là tài sản chung.

    – Đủ điều kiện cấp Sổ đỏ: Tại thời điểm giải quyết, nhà đất cần đáp ứng các điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai và Luật Nhà ở, bao gồm các điều kiện về quy hoạch, sử dụng đất, và các quy định khác về quản lý.

    Như vậy, đất chưa có sổ đỏ thì khi ly hôn vẫn có thể được tòa án phân chia khi người có yêu cầu chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là tài sản chung của vợ chồng và đất này đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ.

    Chia tài sản sau ly hôn

    Hai vợ chồng có thể lập biên bản thỏa thuận sau khi được cấp sổ hồng thì mới phân chia tài sản. Sau đó tiến hành thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ở phiên tòa ly hôn lần này chỉ yêu cầu tòa án giải quyết về vấn đề liên quan đến nhân thân.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Đất chưa có sổ đỏ, khi ly hôn phân chia thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đất chưa có sổ đỏ, khi ly hôn phân chia thế nào?

  • Bên cho thuê có phải hoàn trả chi phí bên thuê đã bỏ ra để sửa chữa, cải tạo lại nhà?

    Bên cho thuê có phải hoàn trả chi phí bên thuê đã bỏ ra để sửa chữa, cải tạo lại nhà?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự năm 2015

    Luật Nhà ở 2023

    Khi kết thúc hợp đồng bên cho thuê có phải trả lại chi phí đã bỏ ra cho họ không?

    Trước tiên, về bản chất thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai bên, vì là quan hệ dân sự nên pháp luật ưu tiên sự thỏa thuận của các bên, do đó chúng ta cần xem xét sự thỏa thuận trước.

    Trong trường hợp phạm vi hợp đồng hai bên không có thỏa thuận về vấn đề này thì giải quyết dựa trên quy định của luật.

    Về việc sửa chữa nhà ở cho thuê:

    Theo Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ, bên cho thuê phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của nhà thuê trừ các hư hỏng nhỏ mà theo tập quán việc sửa chữa thuộc về bên thuê.

    Tuy nhiên, nếu bên thuê làm mất hoặc hư hỏng đồ đạc và nhà thuê thì phải bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thậm chí phải bồi thường. Bên thuê chỉ không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên trong quá trình sử dụng nhà thuê.

    Đặc biệt, căn cứ khoản 3 Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015, nếu bên cho thuê đã được bên thuê thông báo về việc hư hỏng tài sản hoặc nhà thuê nhưng không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa nhà thuê với chi phí hợp lý.

    Trong trường hợp này, bên thuê phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa. Như vậy, nghĩa vụ sửa chữa nhà cho thuê thuộc về bên cho thuê nếu nhà thuê bị hư hỏng trừ những hư hỏng nhỏ hoặc do người thuê làm hỏng.

    Về việc cải tạo nhà ở đang cho thuê:

    Luật Nhà ở năm 2023 cũng có điều chỉnh vấn đề này. Cụ thể, tại Điều  Luật này, bên cho thuê nhà có quyền cải tạo nhà thuê nếu được bên thuê nhà đồng ý trừ trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng.

    Bên cho thuê nhà ở được quyền điều chỉnh giá thuê hợp lý sau khi kết thúc việc cải tạo nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà trở xuống; trường hợp bên thuê nhà ở không đồng ý với việc điều chỉnh giá thuê thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp bên thuê nhà ở phải chuyển chỗ ở để thực hiện việc bảo trì hoặc cải tạo nhà ở thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm và tiền thuê nhà ở trong thời gian bảo trì, cải tạo; trường hợp bên thuê nhà ở tự lo chỗ ở và đã trả trước tiền thuê nhà ở cho cả thời gian bảo trì hoặc cải tạo thì bên cho thuê nhà ở phải thanh toán lại số tiền này cho bên thuê nhà ở. Thời gian bảo trì hoặc cải tạo không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở. Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở sau khi kết thúc việc bảo trì, cải tạo nhà ở.

    Bên thuê nhà ở có quyền yêu cầu bên cho thuê nhà ở bảo trì nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do bên thuê gây ra; trường hợp bên cho thuê không bảo trì nhà ở thì bên thuê được quyền bảo trì nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên cho thuê biết trước ít nhất 15 ngày. Văn bản thông báo phải ghi rõ mức độ bảo trì và kinh phí thực hiện. Bên cho thuê nhà ở phải thanh toán kinh phí bảo trì cho bên thuê nhà ở hoặc trừ dần vào tiền thuê nhà ở.

    Cải tạo, sửa chữa trái luật có được tự chấm dứt thuê nhà?

    Khoản 1 Điều 172 Luật Nhà ở năm 2023 khẳng định, trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng thuê nhà, các bên không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà. Bên cho thuê cũng không được tự ý thu hồi nhà đang cho thuê trừ trường hợp sau đây:

    – Bên cho thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà: Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê hoặc khi chưa hết hạn mà bên cho thuê cải tạo nhà ở, điều chỉnh giá thuê và không thỏa thuận được giá thuê mới.

    – Bên thuê được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nếu bên cho thuê không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng.

    Tuy nhiên, dù đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà thì các bên đều phải báo cho bên còn lại trước ít nhất 30 ngày trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu không thực hiện quy định này và gây thiệt hại thì có thể phải bồi thường theo thiệt hại thực tế mà bên kia phải chịu hoặc theo thỏa thuận.

    Căn cứ quy định này, có thể thấy, nếu các bên vi phạm quy định về cải tạo, sửa chữa, bảo trì nhà thuê thì bên còn lại có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nhưng phải báo trước ít nhất 30 ngày hoặc theo thời gian đã thỏa thuận trước đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Bên cho thuê có phải hoàn trả chi phí bên thuê đã bỏ ra để sửa chữa, cải tạo lại nhà?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Bên cho thuê có phải hoàn trả chi phí bên thuê đã bỏ ra để sửa chữa, cải tạo lại nhà?

  • Chính thức bãi bỏ lệ phí môn bài từ 01/01/2026

    Chính thức bãi bỏ lệ phí môn bài từ 01/01/2026

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị quyết 198/2025/QH15

    Nghị định 139/2016/NĐ-CP

    Ai phải nộp lệ phí môn bài?

    Căn  cứ Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:

    Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:

    1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

    2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.

    3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.

    4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.

    5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).

    7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    Như vậy, những người phải nộp lệ phí môn bài được quy định chi tiết như trên. Bên cạnh đó, tại Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định về những đối tượng được miễn lệ phí môn bài như sau:

    – Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống;

    – Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

    – Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối;

    – Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá;

    – Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử);

    – Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp;

    – Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.

    Bãi bỏ lệ phí môn bài từ 01/01/2026 theo Nghị quyết 198/2025/QH15 về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân

    Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17/5/2025.

    Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 về hỗ trợ thuế, phí, lệ phí có nêu cụ thể như sau:

    (1) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của:

    – Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

    – Công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo

    – Tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

    Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

    (2) Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.

    (3) Miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của chuyên gia, nhà khoa học nhận được từ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

    (4) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

    (5) Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

    (6) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.

    (7) Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01/01/2026.

    Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.

    (8) Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.

    Tại Nghị quyết 138/NQ-CP 2025 về Kế hoạch hành động phát triển kinh tế tư nhân, Chính phủ cũng đã yêu cầu rà soát, sửa đổi Luật phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành để bãi bỏ lệ phí môn bài.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chính thức bãi bỏ lệ phí môn bài từ 01/01/2026   

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chính thức bãi bỏ lệ phí môn bài từ 01/01/2026

  • 20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15/6/2025?

    20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15/6/2025?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Nghị định 19/2020/NĐ-CP

    Nghị định 93/2025/NĐ-CP

    20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15/6/2025?

    Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 19/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP quy định về từ 15/6/2025, 20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:

    (1) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

    (2) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    (3) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.

    (4) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

    (5) Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.

    (6) Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.

    (7) Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

    (8) Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    (9) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các (5)(6)(7)(8) và (10)), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.

    (10) Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại (9).

    (11) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

    (12) Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.

    (13) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

    (14) Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.

    (15) Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (16) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (17) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (18) Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.

    (19) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    (20) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”.

    Tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt hành chính?

    Căn cứ theo Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về những tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt hành chính bao gồm:

    – Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

    – Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

    – Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    – Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

    – Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    – Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

    – Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

    – Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.

    Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính?

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính như sau:

    – Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

    – Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

    – Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

    – Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

    – Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề 20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15/6/2025?  

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính từ 15/6/2025?

  • Người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép?

    Người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Nghị định 102/2024/NĐ-CP

    Cưỡng chế thu hồi đất trái phép là gì?

    Khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Việc cưỡng chế thu hồi đất phải tuân thủ theo đúng quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2024:

    Theo đó, việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;

    – Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

    – Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

    – Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

    Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

    Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên. Như vậy, nếu việc cưỡng chế thu hồi đất không thực hiện theo đúng quy định pháp luật về các nội dung nêu trên thì được xác định là cưỡng chế thu hồi đất trái luật.

    Người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép?

    Khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 237 Luật Đất đai 2024 về Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai như sau:

    1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.

    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    3. Việc thu thập, bảo quản, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến giải quyết khiếu nại về quản lý đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    Như vậy, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

    Theo Điều 89 Luật Đất đai 2024, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, do đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại cưỡng chế thu hồi đất lần đầu. Quy trình khiếu nại như sau:

    Bước 1. Gửi đơn và tiếp nhận đơn khiếu nại

    Người khiếu nại gửi đơn và các tài liệu có liên quan tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

    Bước 2. Thụ lý đơn

    – Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.

    Bước 3. Xác minh nội dung khiếu nại

    Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm sau:

    – Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;

    – Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.

    Bước 4. Tổ chức đối thoại

    – Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.

    – Việc đối thoại phải được lập thành biên bản, kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

    Bước 5. Ra quyết định giải quyết khiếu nại

    – Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại và gửi kết quả giải quyết khiếu nại trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại.

    Khởi kiện cưỡng chế thu hồi đất

    Do chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch UBND cấp huyện nên căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 sửa đổi, bổ sung 2019 thì sẽ do Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Trình tự, thủ tục khởi kiện như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm

    – Đơn khởi kiện;

    – Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;

    – Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;

    – Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);

    – Giấy ủy quyền (nếu người khởi kiện cử người đại diện);

    – Bản sao hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;

    – Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao);

    Người khởi kiện phải nộp 02 bộ hồ sơ khởi kiện để Tòa án thông báo việc khiếu kiện cho người bị kiện.

    Bước 2. Gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền

    Bước 3. Tòa án nhận đơn và xem xét đơn khởi kiện

    Bước 4. Thông báo kết quả xử lý đơn cho người khởi kiện

    Bước 5. Thông báo thụ lý vụ án cho người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

    Bước 6. Chuẩn bị xét xử

    Bước 7. Mở phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm (nếu có)

    Việc thu hồi đất có được tiếp tục thực hiện trong thời gian giải quyết khiếu nại?

    Cụ thể, tại Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

    Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành, hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).

    Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chưa có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì vẫn tiếp tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

    Ngoài ra, theo quy định tại Điều 17 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, có 14 trường hợp Nhà nước chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra, trong đó có trường hợp gây thiệt hại do thu hồi đất.

    Vì vậy, trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Người dân cần làm gì khi bị cưỡng chế thu hồi đất trái phép?

  • Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng di sản thừa kế không?

    Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng di sản thừa kế không?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Con dâu có thuộc hàng thừa kế theo pháp luật khi chia di sản của cha mẹ chồng không?

    Người thừa kế là người thừa hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người được thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản. Người được thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước. Tuy nhiên, người được thừa kế là cá nhân phải là người còn sống tại thời điểm mở thừa kế, tổ chức còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

    Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế như sau:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo quy định này thì con dâu không thuộc bất kỳ hàng thừa kế theo pháp luật nào của cha mẹ chồng.

    Trường hợp con dâu được hưởng di sản thừa kế từ bố mẹ chồng

    Hiện nay, việc thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Như đã phân tích ở trên, con dâu không thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật, do đó con dâu chỉ có thể được hưởng thừa kế từ cha mẹ chồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    Trường hợp 01: Hưởng thừa kế từ bố mẹ chồng theo di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó có thể hiểu rằng, nếu trong quá trình chung sống, quan hệ giữa con dâu và bố mẹ chồng hòa thuận, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau, khi bố, mẹ chồng chết có di chúc để lại tài sản thừa kế cho con dâu thì con dâu được hưởng phần thừa kế đó.  Cụ thể, theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

    Người lập di chúc có quyền sau đây:

    1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

    2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

    3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

    4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

    5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

    Chiếu theo quy định này, nếu cha mẹ chồng chết có để lại di chúc và trong di chúc có đề cập về việc con dâu được hưởng thừa kế thì con dâu có thể được hưởng phần di sản do cha mẹ chồng để lại.

    Tuy nhiên, để được hưởng thừa kế hợp pháp thì người đó cần đáp ứng các điều kiện sau:

    – Di chúc hợp pháp theo Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015;

    – Con dâu không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 và từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.

    Trường hợp 02: Hưởng thừa kế gián tiếp khi chồng mất

    Theo như phân tích ở đầu bài viết thì trong trường hợp di sản thừa kế của cha mẹ chồng được chia theo pháp luật thì con dâu không được hưởng thừa kế từ cha mẹ chồng do không thuộc hàng thừa kế theo quy định của luật. Tuy nhiên, sau khi cha mẹ chồng chết mà không để lại di chúc thì người con trai sẽ được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật. Nếu sau đó người con chưa được nhận di sản mà chết thì phần di sản thừa kế mà người này được hưởng từ cha mẹ sẽ chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất của người này gồm: vợ, cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, con đẻ. Bởi vậy, khi người chồng chết sau khi bố mẹ chồng chết thì người con dâu có quyền được hưởng thừa kế từ phần của chồng hưởng từ cha mẹ chồng.

    Trong trường hợp này, khi người chồng chết người vợ có thể được hưởng phần di sản từ khối di sản của cha mẹ chồng khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Cha mẹ chồng chết trước người chồng và có để lại thừa kế cho con trai của họ (thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật);

    – Người chồng không thuộc trường hợp không được hưởng thừa kế từ cha, mẹ chồng.

    – Hôn nhân giữa người vợ và người chồng là hôn nhân hợp pháp và người vợ không thuộc trường hợp không được hưởng thừa kế từ chồng.

    Khi đó, người vợ sẽ có thể được hưởng phần di sản có nguồn gốc từ khối di sản của cha mẹ chồng từ người chồng theo hàng thừa kế thứ nhất (quy định về thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015) hoặc thừa kế theo di chúc.

    Thời điểm người vợ được quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là bao lâu?

    Thời hiệu thừa kế được quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

    1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

    a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

    b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

    2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Theo quy định trên thì người vợ được quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Cha mẹ chồng mất thì con dâu có được hưởng thừa kế không?

  • Người dân có phải làm lại thẻ căn cước khi sát nhập tỉnh thành không?

    Người dân có phải làm lại thẻ căn cước khi sát nhập tỉnh thành không?

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau

    Căn cứ pháp lý

    Luật Căn cước 2023

    Kết luận 126-KL/TW

    Kết luận 127-KL/TW

    Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15

    Người dân có phải làm lại thẻ căn cước khi sát nhập tỉnh thành không? 

    Theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kết luận 126-KL/TW và Kết luận 127-KL/TW năm 2025 thì trong thời gian sắp tới sẽ thực hiện sáp nhập một số tỉnh thành, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số đơn vị cấp xã; thực hiện mô hình địa phương 2 cấp (tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể).

    Do đó sau khi thực hiện sáp nhập tỉnh thành thì sẽ có một số thay đổi liên quan đến địa chỉ trên giấy tờ.

    Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định về các trường hợp cấp đổi thẻ Căn cước bao gồm:

    – Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ Căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

    – Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

    – Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

    – Có sai sót về thông tin in trên thẻ Căn cước;

    Theo yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

    – Xác lập lại số định danh cá nhân;

    – Khi người được cấp thẻ Căn cước có yêu cầu.

    Tại Điều 21 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 quy định như sau:

    Điều 21. Chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức

    1. Các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.

    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.

    Theo đó, không bắt buộc người dân phải làm lại thẻ Căn cước khi thực hiện sáp nhập tỉnh thành.

    Nhưng do việc sáp nhập tỉnh thành sẽ thay đổi thông tin về địa chỉ, nên để thuận tiện hơn trong các hoạt động dân sự sau khi sắp xếp lại các đơn vị hành chính thì người dân có thể liên hệ và yêu cầu cơ quan Công an cấp đổi thẻ Căn cước, và người dân sẽ không phải nộp phí, lệ phí cấp đổi trong trường hợp này (điểm a khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước 2023)

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người dân có phải làm lại thẻ căn cước khi sát nhập tỉnh thành không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Người dân có phải làm lại thẻ căn cước khi sát nhập tỉnh thành không?

  • Có phải đi đổi biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh thành không?

    Có phải đi đổi biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh thành không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị quyết 190/2025/QH15

    Thông tư 79/2024/TT-BCA.

    Thông tư 13/2025/TT-BCA

    Biển số xe sẽ thay đổi thế nào sau sáp nhập tỉnh thành?

    Hiện nay, ký hiệu biển số xe của 63 tỉnh thành đang thực hiện theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA.

    STT

    Tỉnh/ Thành phố

    Biển số xe

    1

    Cao Bằng

    11

    2

    Lạng Sơn

    12

    3

    Quảng Ninh

    14

    4

    Hải Phòng

    15 – 16

    5

    Thái Bình

    17

    6

    Nam Định

    18

    7

    Phú Thọ

    19

    8

    Thái Nguyên

    20

    9

    Yên Bái

    21

    10

    Tuyên Quang

    22

    11

    Hà Giang

    23

    12

    Lào Cai

    24

    13

    Lai Châu

    25

    14

    Sơn La

    26

    15

    Điện Biên

    27

    16

    Hòa Bình

    28

    17

    Hà Nội

    29 – 33 và 40

    18

    Hải Dương

    34

    19

    Ninh Bình

    35

    20

    Thanh Hóa

    36

    21

    Nghệ An

    37

    22

    Hà Tĩnh

    38

    23

    TP. Đà Nẵng

    43

    24

    Đắk Lắk

    47

    25

    Đắk Nông

    48

    26

    Lâm Đồng

    49

    27

    Tp. Hồ Chí Minh

    41, từ 50 – 59

    28

    Đồng Nai

    39, 60

    29

    Bình Dương

    61

    30

    Long An

    62

    31

    Tiền Giang

    63

    32

    Vĩnh Long

    64

    33

    Cần Thơ

    65

    34

    Đồng Tháp

    66

    35

    An Giang

    67

    36

    Kiên Giang

    68

    37

    Cà Mau

    69

    38

    Tây Ninh

    70

    39

    Bến Tre

    71

    40

    Bà Rịa – Vũng Tàu

    72

    41

    Quảng Bình

    73

    42

    Quảng Trị

    74

    43

    Thừa Thiên Huế

    75

    44

    Quảng Ngãi

    76

    45

    Bình Định

    77

    46

    Phú Yên

    78

    47

    Khánh Hòa

    79

    48

    Gia Lai

    81

    49

    Kon Tum

    82

    50

    Sóc Trăng

    83

    51

    Trà Vinh

    84

    52

    Ninh Thuận

    85

    53

    Bình Thuận

    86

    54

    Vĩnh Phúc

    88

    55

    Hưng Yên

    89

    56

    Hà Nam

    90

    57

    Quảng Nam

    92

    58

    Bình Phước

    93

    59

    Bạc Liêu

    94

    60

    Hậu Giang

    95

    61

    Bắc Cạn

    97

    62

    Bắc Giang

    98

    63

    Bắc Ninh

    99

    64 Cục Cảnh sát Giao thông          80

    Trong trường hợp khi thực hiện sáp nhập tỉnh thành theo Nghị quyết 60/NQ-TW năm 2025, có thể sẽ có thay đổi về biển số xe, biển số xe của tỉnh thành mới sau khi hợp nhất có thể vẫn sẽ được sử dụng biển số xe của tỉnh cũ (nếu không có văn bản quy định thay đổi ký hiệu biển số xe).

    Có phải đi đổi đăng ký xe, biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 190/2025/QH15 quy định phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết 190/2025/QH15 được áp dụng đối với việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước trong các trường hợp thành lập, tổ chức lại (bao gồm việc sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức của các cơ quan dưới các hình thức chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn), thay đổi tên gọi, thay đổi mô hình, cơ cấu tổ chức, giải thể cơ quan để thực hiện chủ trương của Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

    Theo Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 có quy định về Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp như sau

    1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.

    2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về các trường hợp trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

    1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

    2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

    3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

    4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

    5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

    6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

    Theo các quy định trên, văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sáp nhập mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền. Qua đó, khi sáp nhập tỉnh, người dân không bắt buộc phải đi cấp đổi lại biển số xe. Do đó, nếu biển số xe và giấy đăng ký xe được cấp trước khi sáp nhập tỉnh và vẫn còn hiệu lực, người dân không cần phải đổi mới. Sáp nhập tỉnh, người dân chỉ cần đổi biển số xe hoặc giấy đăng ký xe trong các trường hợp sau:​

    (1) Biển số xe hoặc giấy đăng ký xe bị mờ, hỏng.

    (2) Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

    (3) Đổi biển số xe cũ sang biển số xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

    Quy trình thủ tục cấp đổi biển số xe được thực hiện như thế nào theo quy định mới nhất?

    Căn cứ quy định tại Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA và khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA quy định thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được thực hiện như sau:

    – Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

    – Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính.

    Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

    Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

    – Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

    + Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

    + Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để đổi chứng nhận đăng ký xe.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có phải đi đổi biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh thành không? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Có phải đi đổi biển số xe sau khi sáp nhập tỉnh thành không?