Tác giả: admin

  • Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được Nhà nước điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật. Nhà nước quy định cho các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật những năng lực nhất định gọi là năng lực pháp luật. Vậy năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật Dân sự năm 2015

    Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Năng lực pháp luật là gì?

    Năng lực pháp luật là khả năng cá nhân, tổ chức có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, quyền ở đây là những cách xử sự mà Nhà nước cho phép chủ thể tham gia quan hệ pháp luật được làm, còn nghĩa vụ là những cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể đó phải làm theo quy định của pháp luật.

    Trong mỗi quan hệ pháp luật khác nhau, các quyền và nghĩa vụ của chủ thể sẽ khác nhau theo quy định của ngành luật điều chỉnh quan hệ đó, chẳng hạn: năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật hành chính, năng lực pháp luật hình sự,…Tức là, trong mỗi quan hệ pháp luật cụ thể thì pháp luật quy định cho chủ thể năng lực pháp luật khác nhau.

    Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có thể là cá nhân, có thể là pháp nhân.

    Đặc điểm của năng lực pháp luật:

    Thứ nhất: Năng lực pháp luật là thuộc tính không thể tách rời của mỗi chủ thể.

    Đối với cá nhân, năng lực pháp luật xuất hiện ngay khi cá nhân đó sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết đi. Ví dụ: mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền được sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đối với hình ảnh cá nhân,… ngược lại mọi cá nhân có nghĩa vụ phải tôn trọng quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền đối với hình ảnh của người khác,…

    Tuy nhiên, trong một số trường hợp, năng lực pháp luật của cá nhân xuất hiện từ khi người đó còn trong bào thai (như quyền thừa kế, quyền này được Nhà nước thừa nhận và bảo vệ nếu người đó được sinh ra và còn sống); có những quyền nhân thân mà đến một độ tuổi nhất định mới có (như: quyền của vợ, chồng, giám hộ,…). Cũng có những quyền mà sau khi cá nhân chết đi mới có (như: quyền được khai tử) hoặc khi chết đi mà quyền đó vẫn còn(như: quyền giữ bí mật đời tư, quyền hình ảnh,…).

    Đối với tổ chức, năng lực pháp luật xuất hiện khi tổ chức đó được thành lập theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định hoặc được Nhà nước thừa nhận. Năng lực pháp luật của tổ chức chấm dứt khi tổ chức đó giải thể, phá sản hoặc sáp nhập vào một tổ chức khác. Chẳng hạn như: quyền thừa kế, quyền đối với tên, quyền tài sản,…

    Thứ hai: Năng lực pháp luật không phải là thuộc tính tự nhiên mà được Nhà nước điều chỉnh trên cơ sở các quy định pháp luật.

    Chỉ những quyền và nghĩa vụ được Nhà nước công nhận hay điều chỉnh bằng các chế định pháp luật thì mới làm hình thành năng lực pháp luật của cá nhân, tổ chức. Chẳng hạn, cá nhân trong quan hệ họ hàng có quyền và nghĩa vụ nhất định với nhau nhưng các quyền và nghĩa vụ đó không được Nhà nước điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật nên các quyền và nghĩa vụ đó không phải là năng lực pháp luật của cá nhân.

    Thứ ba: Năng lực pháp luật của không thể chuyển giao, không bị hạn chế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    Năng lực pháp luật chỉ là chủ thể tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà chưa liên quan đến trách nhiệm khi chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó nên năng lực pháp luật của mọi cá nhân, tổ chức là như nhau cả về mức độ, độ tuổi, trình độ văn hóa, khả năng nhận thức,… Chẳng hạn, người bị thiểu năng về trí tuệ cũng có quyền thừa kế như người có khả năng nhận thức bình thường, dù là trẻ em hay người lớn đều có nghĩa vụ phải tuân thủ pháp luật.

    Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:

    Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.

    Theo đó, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự, mọi cá nhân đều bình đẳng, không ai bị hạn chế, bị phân biệt đối xử, cho dù khác nhau về giới tính, dân tộc, tôn giáo, độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp … năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi sinh ra, không thay đổi với bất kỳ lý do gì, nó gắn liền với sự tồn tại của cá nhân đó và cũng không tự mất đi, trừ trường hợp cá nhân đó chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết.

    Tuy nhiên, việc trong trường hợp Tòa án tuyên bố chết thì vẫn có thể khôi phục lại khi người bị tuyên bố trở về và có yêu cầu Tòa án hủy quyết định tuyên bố chết.

    Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:

    – Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

    – Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

    – Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

    Theo đó, thì quyền nhân thân không gắn với tài sản có thể được hiểu là quyền của mỗi cá nhân có họ tên, quyền khai sinh khi được sinh ra, quyền khai tử khi chết đi, quyền được sống không ai được phép xâm phạm đến tính mạng của người khác trừ trường hợp được pháp luật cho phép, quyền được bảo đảm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm …

    Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Theo quy định của BLDS về quyền sỡ hữu bao gồm ba quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình. Quyền thừa kế, có thể hiểu là quyền của người có di sản có quyền định đoạt việc để lại tài sản cho ai cũng như được hưởng phần di sản nếu được cho theo di chúc hoặc được chia theo pháp luật.

    Ngoài quyền sỡ hữu, quyền thừa kế, điều luật còn ghi nhận cá nhân còn có quyền khác đối với tài sản. Cá nhân khi thực hiện, xác lập các quan hệ dân sự thì có quyền và chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ phát sinh.

    Ngoài ra, theo Điều 18 BLDS còn quy định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác, có nghĩa là năng lực pháp luật dân sự về nhân thân được quy định chung cho tất cả các chủ thủ là cá nhân thì cá nhân đó tự có và tự chịu trách nhiệm, không thể chuyển giao, không bị hạn chế, cũng như các chủ thể không thể tự thỏa thuận với nhau về việc hạn chế về quyền nhân thân của nhau. Đây chính là đặc điểm để phân biệt giữa quyền nhân thân và các quyền khác.

    Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật hình sự và luật hành chính thì cá nhân có thể bị hạn chế hay bị tước bỏ một số quyền dân sự như cấm đảm nhiệm chức vụ quyền hạn, cấm đi khỏi nơi cư trú, bị quản chế…

    nhưng chỉ phát sinh và điều chỉnh cụ thể một cá nhân nào đó có hành vi vi phạm pháp luật hình sự hoặc hành chính và việc hạn chế hay tước bỏ này chỉ thực hiện theo một thời gian cụ thể theo bản án, quyết định, không phải thực hiện suốt đời, khi hết thời hạn thì năng lực pháp luật dân sự của các nhân đó vẫn được tiếp tục thực hiện như các chủ thể khác và vẫn được pháp luật dân sự bảo vệ khi có các chủ thể xâm phạm.

    Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân:

    Pháp nhân là một chủ thể đặc biệt tham gia vào các quan hệ xã hội. Để tham gia vào các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ dân sự nói riêng, pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

    Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Pháp nhân có năng lực pháp luật kể từ thời điểm tư cách pháp nhân phát sinh. Khác với năng lực pháp luật của cá nhân, năng lực pháp luật của pháp nhân do luật xác định về nội dung, phù hợp với đặc điểm của từng loại pháp nhân, thậm chí với từng pháp nhân.

    Đặc điểm của năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Thứ nhất, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được Nhà nước ghi nhận trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội; vào hình thái kinh tế – xã hội tại thời điểm lịch sử nhất định.

    Thứ hai, mọi pháp nhân đều bình đẳng về quan hệ pháp luật dân sự, đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế bởi bất cứ lí do nào. Mọi pháp nhân đều có khả năng hưởng quyền như nhau và gánh chịu nghĩa vụ như nhau.

    Thứ ba, năng lực pháp luật của pháp nhân không thể bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.

    Thứ tư, Nhà nước tạo điều kiện để đảm bảo năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được thực hiện qua các chính sách về kinh tế, chính trị, xã hội.

    Nội dung năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của pháp nhân bên cạnh yếu tố năng lực hành vi dân sự của pháp nhân. Giống với quy định về cá nhân, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự.

    Những quyền và nghĩa vụ thuộc năng lực pháp luật của pháp nhân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Những quyền và nghĩa vụ này tồn tại dưới dạng “khả năng”, nếu pháp nhân muốn hiện thực hóa những quyền và nghĩa vụ đang ở dạng khả năng thành hiện thực thì phải thông qua hành vi của pháp nhân trên thực tế.

    Thời điểm bắt đầu năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ những thời điểm pháp nhân bắt đầu có năng lực pháp luật dân sự như sau:

    • Thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập;
    • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập;
    • Đối với pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

    Từ thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự, pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự có thể tham gia vào các quan hệ dân sự nói chung và giao dịch dân sự nói riêng.

    Thời điểm kết thúc năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân

    Khi pháp nhân giải thể, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì chấm dứt tư cách chủ thể trong các quan hệ pháp luật, cho nên năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm pháp nhân chấm dứt hoạt động.

    Kết luận: Năng lực pháp luật dân sự là một yếu tố quan trọng để xác định chủ thể trong các giao dịch dân sự hoặc trong các quan hệ dân sự. Năng lực pháp luật là khả năng cá nhân, tổ chức có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật, quyền ở đây là những cách xử sự mà Nhà nước cho phép chủ thể tham gia quan hệ pháp luật được làm, còn nghĩa vụ là những cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể đó phải làm theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Năng lực pháp luật là gì? Năng lực pháp luật của cá nhân và pháp nhân?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?.

  • Bản cáo trạng là gì? Nội dung của bản cáo trạng

    Bản cáo trạng là gì? Nội dung của bản cáo trạng

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

    1. Bản cáo trạng là gì?

    Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định cụ thể thế nào là bản cáo trạng. Tuy nhiên, có thể hiểu bản cáo trạng là văn bản pháp lý do Viện kiểm sát lập ra nhằm khẳng định việc truy tố bị can ra trước tòa án để xét xử.

    Khoản 1 Điều 132 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định bản cáo trạng được xem là một trong các loại văn bản tố tụng. Đồng thời, bản cáo trạng phải được giao cho bị can và lưu trong hồ sơ vụ án.

    Bản cáo trạng là gì? Nội dung của bản cáo trạng

    2. Nội dung của bản cáo trạng

    Điều 243 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về việc quyết định truy tố bị can như sau:

    – Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.

    – Bản cáo trạng ghi rõ những nội dung sau:

    + Diễn biến hành vi phạm tội;

    + Những chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;

    + Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

    + Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can;

    + Việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng;

    + Nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.

    + Phần kết luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng.

    + Bản cáo trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra bản cáo trạng.

    3. Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án

    Theo Điều 244 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án.

    Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.

    Trường hợp vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm giam bị can khi nhận hồ sơ vụ án.

    4. Trường hợp phải ra bản cáo trạng mới

    Theo quy định tại Điều 246 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, trường hợp Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát phải xem xét căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như sau:

    – Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.

    Trường hợp kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước đó thì Viện kiểm sát phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa án. Trường hợp kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết;

    – Nếu quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ thì Viện kiểm sát có văn bản nêu rõ lý do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho Tòa án.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Bản cáo trạng là gì? Nội dung của bản cáo trạng.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Bản cáo trạng là gì? Nội dung của bản cáo trạng

  • Có được quyền yêu cầu định giá lại tài sản tranh chấp không?

    Có được quyền yêu cầu định giá lại tài sản tranh chấp không?

    Tòa án ra quyết định định giá tài sản trong trường hợp nào? Có được quyền yêu cầu định giá lại tài sản tranh chấp? Ai có nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

    Tòa án ra quyết định định giá tài sản trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản, theo đó tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;

    – Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;

    – Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.

    Như vậy, theo quy định nêu trên, khi có yêu cầu của một bên đương sự thì tòa án cũng có thể ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá.

    Có được quyền yêu cầu định giá lại tài sản tranh chấp?

    Tại khoản 5 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về việc định giá tài sản, thẩm định giá tài sản như sau:

    5. Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.

    Như vậy trong trường hợp của bạn, nếu có đủ căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có mảnh đất định giá tại thời điểm giải quyết vụ án thì bạn có quyền yêu cầu tòa án ra quyết định định giá lại mảnh đất tranh chấp trên.

    Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản như sau:

    (1) Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.

    – Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;

    (2) Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.

    Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án.

    Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;

    (3) Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.

    Ai có nghĩa vụ phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản?

    Theo Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản cụ thể như sau:

    Điều 164. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

    Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

    1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

    2. Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.

    3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

    Như vậy, nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản sẽ được xác định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể theo như quy định nêu trên.

    Ai có nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá?

    Căn cứ theo Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá cụ thể như sau:

    Điều 165. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá

    Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:

    1. Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.

    2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.

    3. Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

    a) Đương sự phải chịu chi phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;

    b) Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.

    4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.

    Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.

    5. Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản.

    6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.

    Như vậy, nếu các bên đương sự có sự thỏa thuận thì việc chịu chi phí định giá sẽ được thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu các đương sự không có thỏa thuận thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản sẽ được thực hiện theo như quy định nêu trên (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được quyền yêu cầu định giá lại tài sản tranh chấp không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?.

  • Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?

    Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

    Tự vệ chính đáng là gì?

    Căn cứ quy định Điều 22 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về phòng vệ chính đáng như sau:

    Phòng vệ chính đáng

    1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

    Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

    2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

    Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.

    Như vậy, tự vệ chính đáng hay phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nêu trên.

    Hành động tự vệ chính đáng không phải là tội phạm.

    Tự vệ chính đáng làm chết người có đi tù không?

    Căn cứ quy định tại Điều 126 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội như sau:

    Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

    1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

    Như vậy, trong trường hợp tự vệ chính đáng nhưng vượt quá giới hạn dẫn đến giết người thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

    Hình phạt có thể là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tuỳ vào mức độ nghiêm trọng.

    Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?

    Căn cứ quy định khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

    1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    m) Phạm tội do lạc hậu;

    n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    ….

    Như vậy, phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thuộc một trong các trường hợp được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    Do đó trong trường hợp làm chết người do vượt quá giới hạn tự vệ chính đáng thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

    Tuy nhiên, nếu tình tiết giảm nhẹ phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng đã được Bộ luật Hình sự 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?.

  • 02 tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Hình sự 2015

    02 tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Hình sự 2015

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Vô ý phạm tội là gì?

    Căn cứ Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015, vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

    – Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

    – Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

    02 tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Hình sự 2015

    02 tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Hình sự 2015

    (1) Tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật Hình sự 2015:

    Khung 1:  Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Khung 2: Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

    (2) Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính theo Điều 129 Bộ luật Hình sự 2015:

    Khung 1: Người nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

    Khung 2: Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

    Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    02 tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Hình sự 2015

    Quy định về miễn chấp hành hình phạt theo Bộ luật Hình sự 2015

    (1) Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.

    (2) Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Sau khi bị kết án đã lập công;

    – Mắc bệnh hiểm nghèo;

    – Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

    (3) Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

    (4) Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

    (5) Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.

    – Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.

    – Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định trên vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.

    (Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015)

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về 02 tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Hình sự 2015

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    02 tội vô ý làm chết người theo Bộ luật Hình sự 2015

  • Người đại diện của bị can có được làm người bào chữa cho bị can hay không? Ai là người có quyền đề nghị thay đổi người bào chữa?

    Người đại diện của bị can có được làm người bào chữa cho bị can hay không? Ai là người có quyền đề nghị thay đổi người bào chữa?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Quyền và nghĩa vụ của bị can là gì?

    Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về bị can, theo đó bị can có quyền và nghĩa vụ như sau:

    (1) Bị can có quyền:

    – Được biết lý do mình bị khởi tố;

    – Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định;

    – Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

    – Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

    – Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

    – Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

    – Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

    – Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

    – Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

    – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    (2) Bị can có nghĩa vụ:

    – Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

    – Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

    Người đại diện của bị can có được làm người bào chữa cho bị can hay không? Ai là người có quyền đề nghị thay đổi người bào chữa?

    Người đại diện của bị can có được làm người bào chữa cho bị can hay không?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bào chữa như sau:

    “2. Người bào chữa có thể là:

    a) Luật sư;

    b) Người đại diện của người bị buộc tội;

    c) Bào chữa viên nhân dân;

    d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.”

    Như vậy, theo quy định nêu trên, người đại diện của bị can có thể được làm người bào chữa cho bị can.

    Bị can có được tự mình bào chữa hay không?

    Theo Điều 16 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cụ thể như sau:

    “Điều 16. Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

    Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

    Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này.”

    Như vậy, bị can, bị cáo có quyền tự mình bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

    Ai là người có quyền đề nghị thay đổi người bào chữa?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc thay đổi hoặc từ chối người bào chữa như sau”

    “Điều 77. Thay đổi hoặc từ chối người bào chữa

    1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:

    a) Người bị buộc tội;

    b) Người đại diện của người bị buộc tội;

    c) Người thân thích của người bị buộc tội.

    Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.”

    Như vậy, những người sau đây là người có quyền đề nghị thay đổi người bào chữa:

    – Người bị buộc tội;

    – Người đại diện của người bị buộc tội;

    – Người thân thích của người bị buộc tội.

    Lưu ý: Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Người đại diện của bị can có được làm người bào chữa cho bị can hay không? Ai là người có quyền đề nghị thay đổi người bào chữa?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Quy định về cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú từ 10/01/2025.

  • Quy định về cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú từ 10/01/2025.

    Quy định về cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú từ 10/01/2025.

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Cư trú 2020

    Nghị định 154/2024/NĐ-CP

    Quy định về cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú từ 10/01/2025

    Cụ thể, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP có quy định về việc cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú như sau:

    Công dân cung cấp thông tin về quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú; cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác thông tin này trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác khác.

    Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về quan hệ nhân thân trong các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về quan hệ nhân thân khi cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu.

    Trường hợp đăng ký thường trú phải chứng minh quan hệ nhân thân

    Khi đăng ký thường trú mà thuộc trường hợp sau đây thì phải nộp giấy tờ tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân quy định tại Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP:

    Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

    – Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

    – Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

    – Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

    (Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020)

    Quy định về đăng ký cư trú cho người chưa thành niên

    (1) Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

    Trường hợp người chưa thành niên đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi thường trú, nơi tạm trú không phải là nơi thường trú, nơi tạm trú của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thực hiện kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Trường hợp người chưa thành niên được Tòa án quyết định giao cho cha hoặc mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng thì người được giao chăm sóc, nuôi dưỡng kê khai, xác nhận ý kiến vào Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

    (2) Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày người chưa thành niên được đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc chủ hộ hoặc người giám hộ có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên. Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên có nơi thường trú nhưng không phải nơi đang thực tế sinh sống thì người chưa thành niên được đăng ký thường trú tại nơi thường trú của cha, mẹ.

    (3) Trường hợp cha, mẹ của người chưa thành niên không có cả nơi thường trú, nơi tạm trú thì thực hiện khai báo thông tin về cư trú cho người chưa thành niên theo quy định tại Điều 4 Nghị định 154/2024/NĐ-CP.

    (4) Trường hợp đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú lần đầu cho người chưa thành niên theo quy định tại (1) và (2) thì cơ quan đăng ký cư trú không phải thực hiện kiểm tra, xác minh điều kiện về tính hợp pháp của chỗ ở và tình trạng cư trú.

    (Điều 7 Nghị định 154/2024/NĐ-CP)

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về Quy định về cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú từ 10/01/2025.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!\

    Quy định về cung cấp thông tin quan hệ nhân thân khi đăng ký cư trú từ 10/01/2025.

  • Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023

    Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và thay thế Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010.

    Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức, trong đó Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định quyền của người tiêu dùng và nghĩa vụ của người tiêu dùng như sau:

    Quyền của người tiêu dùng

    Theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, quyền của người tiêu dùng bao gồm:

    1. Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, bảo vệ thông tin, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi tham gia giao dịch, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp.

    2. Được cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch; thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nội dung giao dịch, nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và về tổ chức, cá nhân kinh doanh.

    3. Lựa chọn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định tham gia hoặc không tham gia giao dịch; thỏa thuận các nội dung giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh; được cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đúng với nội dung đã giao kết.

    4. Góp ý với tổ chức, cá nhân kinh doanh về giá, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, phong cách phục vụ, phương thức giao dịch và nội dung liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh.

    5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh bồi thường thiệt hại khi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, không bảo đảm an toàn, đo lường, số lượng, khối lượng, chất lượng, công dụng, giá, nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc không đúng với đăng ký, thông báo, công bố, niêm yết, quảng cáo, giới thiệu, giao kết, cam kết của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

    6. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

    7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    8. Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn về kiến thức và kỹ năng tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

    9. Được tạo điều kiện lựa chọn môi trường tiêu dùng lành mạnh và bền vững.

    10. Được bảo vệ khi sử dụng dịch vụ công theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    11. Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    Nghĩa vụ của người tiêu dùng

    Cụ thể, nghĩa vụ của người tiêu dùng được quy định tại Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 như sau:

    1. Kiểm tra sản phẩm, hàng hóa trước khi nhận theo quy định của pháp luật; lựa chọn tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

    2. Tiêu dùng không vi phạm pháp luật, không trái với thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội, không xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, không gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của mình và của người khác.

    3. Tuân thủ điều kiện, hướng dẫn vận chuyển, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; quy định về kiểm định, bảo vệ môi trường, tiêu dùng bền vững theo quy định của pháp luật.

    4. Thông tin kịp thời, chính xác cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.

    5. Chịu trách nhiệm về việc cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ về thông tin liên quan đến giao dịch giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng theo Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư pháp vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dữ liệu cư trú

  • Trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất từ 1/8/2024

    Trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất từ 1/8/2024

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Nghị định 102/2024/NĐ-CP

    Trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất từ 1/8/2024 theo Nghị định 102 như thế nào?

    Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai 2024, cụ thể, việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

    Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

    4. Việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

    a) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế;

    b) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

    Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.

    Theo đó, tại Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc như sau:

    (1) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban; đại diện các cơ quan cấp huyện có chức năng thanh tra, tư pháp, quản lý đất đai, xây dựng; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi là thành viên và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

    (2) Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trong thời hạn 05 ngày làm việc và phải được thể hiện bằng văn bản. Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và tiến hành kiểm đếm theo quy định.

    Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tổ chức lực lượng, phương tiện cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa đất cần kiểm đếm mà không cần sự cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản. Việc kiểm đếm phải được lập thành văn bản.

    (3) Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc có quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm; trường hợp không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.

    (4) Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc mời đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế.

    (5) Việc cưỡng chế và thực hiện kiểm đếm không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    tranh chấp

    Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc nào?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

    – Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

    – Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

    Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 88 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

    (1) Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;

    (2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và đã được thông báo trên hệ thống truyền thanh của cấp xã;

    (3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

    (4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc có hiệu lực thi hành.

    Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề Trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất từ 1/8/2024

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư pháp vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Trình tự, thủ tục cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khi thu hồi đất từ 1/8/2024

  • Thế nào là lỗi vô ý do cẩu thả?

    Thế nào là lỗi vô ý do cẩu thả?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Khái niệm lỗi vô ý do cẩu thả

    Lỗi vô ý vì cẩu thả là lỗi trong trường hợp “Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó” (Khoản 2 Điều 11 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    Dấu hiệu của lỗi vô ý do cẩu thả

    Căn cứ vào định nghĩa có thể rút ra hai dấu hiệu của lỗi vô ý vì cẩu thả:

    (i) Dấu hiệu thứ nhất: Người phạm tội không thấy trước hậu quả nguy hại cho xã hội (hậu quả thiệt hại) mà hành vi của mình đã gây ra.

    (ii) Dấu hiệu thứ hai: Người phạm tội phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

    Dấu hiệu thứ nhất là dấu hiệu cho phép phân biệt trường hợp có lỗi vô ý vì cẩu thả với các trường hợp có lỗi khác. Dấu hiệu thứ hai là dấu hiệu cho phép phân biệt trường hợp có lỗi vô ý vì cẩu thả với trường hợp không có lỗi.

    Thế nào là lỗi vô ý do cẩu thả?

    Đặc điểm của lỗi vô ý do cẩu thả

    Về mặt lý trí: người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội.

    Về ý chí chủ quan: người phạm tội khi thực hiện hành vi đáng ra “phải thấy trước và có thể thấy trước” hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ xảy ra.

    Ở hình thức lỗi vô ý do cẩu thả, người phạm tội không nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra. Có thể có hai trường hợp người phạm tội không thấy trước được hậu quả của hành vi:

    (i) Trường hợp thứ nhất, người phạm tội không nhận thức được khả năng gây ra hậu quả từ hành vi của mình và cũng không nhận thức được hậu quả xảy ra. Ví dụ: bảo vệ ngủ quên dẫn đến tài sản của công ty bị mất trộm.

    (ii) Trường hợp thứ hai, người phạm tội có thể nhận thức khả năng gây ra hậu quả từ hành vi của mình nhưng không nhận thức được hậu quả xảy ra. Ví dụ: Một người băng ngang đường một cách vô thức (không nhìn trước nhìn sau) làm cho hai xe chạy ngược chiều nhau vì tránh người này mà xảy ra tai nạn làm hai người lái xe tử vong.

    Lỗi vô ý do cẩu thả còn được xác định với điều kiện là người phạm tội “phải thấy trước” và “có thể thấy trước” hậu quả nguy hiểm cho xã hội sẽ xảy ra. “Phải thấy trước” ở đây là quy định của pháp luật buộc họ khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện đó bắt buộc phải thấy hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội. “Có thể thấy trước” có thể hiều là với độ tuổi, năng lực trách nhiệm pháp lý, trình độ văn hoá, khả năng chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, kiến thức xã hội,…của một người bình thường thì người thực hiện hành vi có thể thấy trước hậu quả của hành vi đó.

    Thế nào là lỗi vô ý do cẩu thả?

    Phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ

    (i) Điểm giống nhau giữa lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ

    Trong trường hợp vô ý do quá cẩu thả và sự kiện bất ngờ, người phạm tội đều không thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội.

    (ii) Điểm khác nhau giữa lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ

    Theo khoản 2 Điều 11 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là “Bộ luật Hình sự”) vô ý phạm tội do cẩu thả là: trường hợp người phạm tội do cẩu thả mà không thấy được hậu quả nguy hại cho xã hội mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả đó.

    Theo Điều 20 Bộ luật Hình sự, sự kiện bất ngờ là: người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự

    Vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ cơ bản khác nhau ở những điểm sau:

    Mục tiêu phân biệt Lỗi vô ý do cẩu thả Sự kiện bất ngờ
    Xác định lỗi Việc gây ra hậu quả xuất phát từ lỗi vô ý của chủ thể Việc gây hậu quả không do lỗi của chủ thể khi thực hiện hành vi
    Thấy trước hậu quả Buộc phải thấy trước hậu quả nhưng lại không thấy trước được hậu quả đó Không thể thấy trước và không buộc phải thấy trước hậu quả có thể xảy ra
    Nguyên nhân gây ra hậu quả Do sự cẩu thả của chủ thể gây ra hành vi vi phạm Việc không thấy trước được hạu quả là do hoàn cảnh khách quan tác động vào hành vi của chủ thể
    Trách nhiệm pháp lý Chủ thể phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm của mình Chủ thể không phải chịu trách nhiệm với hành vi của mình

    (iii) Những điểm cần lưu ý để phân biệt lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ

    Lỗi vô ý do cẩu thả và sự kiện bất ngờ rất khó để phân biệt vì vậy khi phân biệt thì cần phải lưu ý vấn đề sau:

    – Sự kiện bất ngờ chính là sự loại trừ trường hợp có hành vi nguy hiểm cho xã hội do lỗi vô ý vì cẩu thả, khi không có căn cứ xác định người có hành vi do vô ý vì cẩu thả thì cũng tức là hành vi của họ thuộc trường hợp do sự kiện bất ngờ.

    – Khi nghiên cứu về sự kiện bất ngờ thì luôn luôn phải xem xét đó có phải là lỗi vô ý do quá cẩu thả không. Phải xét trong hoàn cảnh cụ thể để xác định một người phải thấy trước và có thể thấy hậu quả ở lỗi vố ý do quá cẩu thả hay sự kiện bất ngờ. Đó là căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể lúc xảy ra sự việc là lỗi vô ý do cẩu thả, một người bình thường cũng có thể thấy trước và trong hoàn cảnh cụ thể đó ai cũng không thấy trước thì là do sự kiện bất ngờ. Tức là hai vấn đề này phải luôn được xác định một cách song song với nhau để loại trừ trường hợp còn lại để phân biệt hai vấn đề này.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề Thế nào là lỗi vô ý do cẩu thả?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư pháp vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thế nào là lỗi vô ý do cẩu thả?