Tác giả: admin

  • Điểm mới Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 100 về xử phạt giao thông? Lệ phí sát hạch lái xe là bao nhiêu?

    Điểm mới Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 100 về xử phạt giao thông? Lệ phí sát hạch lái xe là bao nhiêu?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP

    Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Điểm mới Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 100 về xử phạt giao thông?

    Ngày 26/12/2024, Chính phủ chính thức ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

    Theo đó, Nghị định 168/2024/ NĐ-CP chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 sửa đổi, bổ sung cho Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

    Một số điểm mới của Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 100/2019/NĐ-CP bao gồm:

    (1) Về mức phạt đối với hành vi vi phạm

    Một số mức phạt hành vi vi phạm giao thông áp dụng theo mức phạt quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế cho mức phạt được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

    Lỗi vi phạm Mức phạt theo Nghị định 100 Mức phạt theo Nghị định 168
    Không đội mũ bảo hiểm 200.000 – 300.000 800.000 – 1.000.000
    Vượt đèn đỏ (xe máy) 600.000 – 1.000.000 4.000.000 – 5.000.000
    Vượt đèn đỏ (xe ô tô) 3.000.000 – 5.000.000 18.000.000 – 20.000.000
    Điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt quy định (xe máy) 2.000.000 – 4.000.000 12.000.000 – 14.000.000
    Điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt quy định (xe ô tô) 6.000.000 – 40.000.000 34.000.000 – 40.000.000
    Điều khiển xe sử dụng điện thoại 1.000.000 – 2.000.000 5.000.000 – 6.000.000
    Không chấp hành hiệu lệnh của CSGT 3.000.000 – 5.000.000 16.000.000 – 18.000.000
    Chạy quá tốc độ quy định (xe máy) 600.000 – 1.000.000 3.000.000 – 5.000.000
    Chạy quá tốc độ quy định (xe ô tô) 6.000.000 – 8.000.000 20.000.000 – 22.000.000

    (2) Trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển phương tiện giao thông

    Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định cụ thể mức xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ.

    Theo đó, tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống điểm, trừ điểm giấy phép lái xe là một trong những điểm mới so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    – Mỗi giấy phép lái xe có tổng 12 điểm ban đầu

    – Khi người có giấy phép lái xe có hành vi vi phạm giao thông sẽ bị trừ điểm tùy vào từng mức độ.

    Ví dụ: vượt đèn đỏ sẽ bị trừ 3 điểm; không chấp hành hiệu lệnh CSGT sẽ bị trừ 5 điểm

    – Khi giấy phép lái xe bị trừ hết số điểm thì giấy phép lái xe sẽ bị thu hồi và người có giấy phép lái xe phải thực hiện tham gia khóa học và thi lại lý thuyết sát hạch.

    (3) Phạm vi điều chỉnh

    Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 168/2024/NĐ-CP cũng có những điểm mới, cụ thể:

    Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh:

    Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

    Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về phạm vi điều chỉnh cụ thể:

    Phạm vi điều chỉnh

    1. Nghị định này quy định về:

    a) Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm: hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

    b) Mức trừ điểm giấy phép lái xe đối với từng hành vi vi phạm hành chính; trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe.

    Có thể thấy, phạm vi điều chỉnh của Nghị định 100/2019/NĐ-CP là các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

    Còn đối với phạm vi điều chỉnh của Nghị định 168/2024/NĐ-CP là hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; mức trừ điểm giấy phép lái xe đối với từng hành vi vi phạm.

    Và còn một số điểm mới khác, theo dõi chi tiết tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm giao thông.

    Điểm mới Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 100 về xử phạt giao thông? Lệ phí sát hạch lái xe là bao nhiêu?

    Lệ phí sát hạch lái xe áp dụng theo mức bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 37/2023/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 8 Thông tư 63/2023/TT-BTC quy định mức lệ phí như sau:

    Mức thu phí, lệ phí

    1. Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ được hoạt động trên các loại phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

    2. Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép lái xe (quốc gia và quốc tế) theo hình thức trực tuyến:

    a) Kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, áp dụng mức thu lệ phí là 115.000 đồng/lần cấp.

    b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

    Theo đó, mức thu phí sát hạch lái xe quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC như sau:

    Như vậy, lệ phí sát hạch lái xe được áp dụng theo từng trường hợp như sau:

    (1) Đối với thi sát hạch lái xe hạng A1, A2, A3, A4

    – Sát hạch lý thuyết: 60.000 đồng/lần

    – Sát hạch thực hành: 70.000 đồng/lần

    (2) Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1, B2, C, D, E, F

    – Sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần

    – Sát hạch thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần

    – Sát hạch thực hành trên đường giao thông: 80.000 đồng/lần

    – Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: 100.000 đồng/lần.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điểm mới Nghị định 168/2024/NĐ-CP thay thế Nghị định 100 về xử phạt giao thông? Lệ phí sát hạch lái xe là bao nhiêu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

  • Thủ tục Yêu cầu thi hành án dân sự cấp Huyện được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?

    Thủ tục Yêu cầu thi hành án dân sự cấp Huyện được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Thi hành án dân sự 2008

    Nghị định số 104/2022/NĐ-CP

    Thủ tục Yêu cầu thi hành án dân sự cấp Huyện là một trong các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết định số 2303/QĐ-BTP năm 2023 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2023.

    Trình tự thực hiện yêu cầu thi hành án dân sự cấp Huyện

    – Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.

    Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

    Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

    – Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan Thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

    – Cơ quan Thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự thì phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

    – Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

    Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

    Thủ tục Yêu cầu thi hành án dân sự cấp Huyện được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?

    Thành phần hồ sơ yêu cầu thi hành án dân sự bao gồm những gì?

    – Đơn yêu cầu thi hành án hoặc biên bản ghi nhận yêu cầu thi hành án;

    – Bản án, quyết định và tài liệu khác có liên quan;

    – Tài liệu thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành của người phải thi hành án (nếu có).

    – Trường hợp ủy quyền phải kèm theo giấy ủy quyền hợp pháp và xuất trình tài khoản định danh điện tử theo quy định của pháp luật hoặc một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    – Trường hợp yêu cầu thi hành án quá hạn, ngoài các tài liệu nêu trên, người yêu cầu thi hành án nộp kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:

    + Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 33/2020/NĐ-CP.

    Lưu ý: Trong trường hợp cần sử dụng đến thông tin về nơi cư trú của người đề nghị xác nhận về sự kiện bất khả kháng thì cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thực hiện khai thác thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo một trong các phương thức quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

    Thủ tục Yêu cầu thi hành án dân sự cấp Huyện được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?

    Nếu không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP , cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP. Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

    + Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có.

    + Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó.

    + Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.

    + Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp thì phải có văn bản hợp pháp chứng minh thời gian chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án.

    + Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

    Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

    – Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01/07/2015 yêu cầu thi hành án phải kèm theo quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, tài liệu khác có liên quan. Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.

    – Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).

    – Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.

    – Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người được thi hành án, người phải thi hành án hoặc người được ủy quyền (cá nhân).

    – Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thi hành án dân sự.

    – Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thi hành án dân sự hoặc thông báo về việc từ chối thi hành án theo yêu cầu.

    – Phí, Lệ phí (nếu có): Thực hiện theo Điều 4, 5 và 6 Thông tư số 216/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự.

    – Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn yêu cầu thi hành án (Mẫu số D01-THADS); hoặc Biên bản về việc ghi nhận yêu cầu thi hành án (Mẫu số D34-THADS).

    – Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thủ tục Yêu cầu thi hành án dân sự cấp Huyện được thực hiện như thế nào? Hồ sơ bao gồm những gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

  • Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự

    Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ

    Nghị định 15/2020/NĐ-CP

    1. Đe dọa giết người là gì?

    Đe dọa giết người có thể được hiểu là hành vi làm cho người khác lo sợ rằng người đe dọa sẽ có hành vi giết người.

    2. Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự

    Tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội đe doạ giết người như sau:

    – Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Đối với 02 người trở lên;

    + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

    + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

    + Đối với người dưới 16 tuổi;

    + Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

    3. Quy định về việc áp dụng tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự

    Việc áp dụng tội đe doạ giết người có thể tham khảo tại Chương 2 Nghị quyết 04-HĐTPTANDTC/NQ ngày 29/11/1986 quy định như sau:

    – Tội đe doạ giết người phải có hai dấu hiệu bắt buộc có hành vi đe dọa giết người; có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.

    – Phải xác định hành vi đe dọa giết người là có thật (như: nói trực tiếp công khai là sẽ giết, giơ phương tiện như súng, dao đe dọa) và phải xem xét “căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ…”, một cách khách quan, toàn diện như:

    + Thời gian;

    + Hoàn cảnh;

    + Địa điểm diễn biến;

    + Nguyên nhân sâu xa (nếu có) và trực tiếp của sự việc;

    + Mối tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa (về thể lực, tuổi đời, trình độ v.v…).

    Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa (về thể lực, tuổi đời, trình độ v.v…). Nếu thông thường ai cũng phải lo lắng là sự đe dọa sẽ được thực hiện, thì đó là trường hợp lo lắng có căn cứ.

    Nếu cùng với hành vi đe dọa, còn có hành vi chuẩn bị giết người bị đe dọa (như mài dao, lau súng đạn…) thì xử lý các hành vi đó về tội giết người (ở giai đoạn chuẩn bị). Nếu sau khi đe dọa đã giết người bị đe dọa, thì xử lý về tội giết người.

    Nếu đe dọa giết người để chống người thi hành công vụ, thì xử lý về tội chống người thi hành công vụ mà không áp dụng tội đe doạ giết người.

    4. Cấu thành tội phạm của tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự

    * Về mặt khách quan của tội phạm:

    – Về hành vi: Người phạm tội đã thực hiện hành vi đe dọa giết người bị hại trái pháp luật. Hành vi đe dọa này có thể thực hiện bằng lời nói, hành động, cử chỉ… không nhằm mục đích giết người bị hại mà chỉ nhằm làm người bị hại phải lo lắng, sợ hãi, hình thành trong tư tưởng rằng người phạm tội sẽ thực hiện hành vi giết người bị hại như đã đe dọa.

    – Về mặt hậu quả: Gây nên tâm lý lo lắng, sợ hãi cho người bị hại; người bị hại thật sự tin rằng hành vi đe dọa sẽ được người phạm tội thực hiện.

    * Về mặt chủ quan của tội phạm:

    – Về lỗi: Người thực hiện hành vi do lỗi vô ý trực tiếp.

    Theo đó, người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra;

    – Mục đích của hành vi phạm tội: Nhằm đe dọa người bị hại để người bị hại làm hoặc không làm một việc gì đó.

    * Khách thể của tội phạm:

    Tội phạm xâm phạm đến mối quan hệ liên quan đến quyền được sống của con người được pháp luật bảo vệ.

    * Chủ thể của tội phạm:

    – Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ.

    5. Đe dọa giết người trên mạng xã hội bị xử lý thế nào?

    Nếu hành vi đe dọa giết người trên mạng xã hội chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.

    Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với tổ chức, nếu cá nhân có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt bằng ½.

    (Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP)

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tội đe doạ giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự

  • Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là gì?

    Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

    – Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    – Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Quy định của pháp luật về việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

    Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể như sau:

    – Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    – Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

    – Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

    Lưu ý: Thỏa thuận chia tài sản chung phải được thành lập bằng văn bản, vì đây sẽ là căn cứ để bảo vệ quyền và lợi ích của mỗi bên khi có tranh chấp phát sinh, đặc biệt là khi xảy ra vấn đề và buộc phải ly hôn.

    Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

    – Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

    – Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

    – Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

    – Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Những trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

    Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

    – Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

    – Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

    + Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

    + Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

    + Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

    + Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

    + Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

    + Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Như vậy, vợ chồng hoàn toàn có thể thực hiện việc chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân. Tuy nhiên cần lưu ý các quy định của pháp luật về vấn đề này, đồng thời thực hiện việc chia tài sản một cách rõ ràng, nghiêm túc để tránh những tranh chấp không đáng có sau này.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tài sản chung của vợ chồng là gì? Có được chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    dữ liệu cư trú

  • Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có được tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự tại Việt Nam?

    Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có được tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự tại Việt Nam?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014

    Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có được tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự tại Việt Nam?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định như sau:

    “1. Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật này.”

    Theo đó tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:

    “1. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;

    b) Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh.”

    Như vậy, căn cứ theo qui định trên thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án (ở cấp huyện là Chi cục trưởng chi cục thi hành án) có thẩm quyền ra quyết định hoãn xuất cảnh đối với Công dân nước ngoài tại Việt Nam. Do đó, chi cục Thi hành án dân sự Quận Tân Bình có quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự tại Việt Nam.

    Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có được tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự tại Việt Nam?

    Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh trong khi đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với người nước ngoài tại Việt Nam?

    Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:

    “3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.”

    Theo đó, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh trong khi đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với người nước ngoài tại Việt Nam là không quá 3 năm và có thể gia hạn thêm.

    Trường hợp nào khi đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự mà có thể xuất cảnh ra nước ngoài?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP sửa đổi bởi Điểm b Khoản 15 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP quy định về việc xuất cảnh của người phải thi hành án như sau:

    “2. Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh:

    a) Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.

    b) Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.

    c) Có sự đồng ý của người được thi hành án;

    d) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;

    đ) Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước.

    Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    e) Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong trường hợp này do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

    3. Trường hợp người phải thi hành án ủy quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo việc thi hành án cho người được ủy quyền.

    Trường hợp người phải thi hành án xuất cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng hình thức điện tín, fax, email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.”

    Theo đó, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP thì có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh. Còn trường hợp bạn không thuộc trường hợp không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh khi đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự thì bạn có thể ủy quyền cho người khác thay mặt bạn giải quyết việc thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện có được tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án dân sự tại Việt Nam?  

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

  • Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

    Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

    – Luật Đầu tư công 2024

    – Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024

    – Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024

    – Luật Cảnh vệ sửa đổi 2024

    – Luật Thủ đô 2024

    – Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024

    – Luật Đường bộ 2024

    – Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

    – Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024

    – Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023

    Giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025?

    Tại Mục 8 Nghị quyết 174/2024/QH15 có đưa ra nội dung về giảm thuế GTGT 2% như sau:

    8. Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025. Giao Chính phủ tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm bảo đảm nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định; chấm dứt ngay hiệu lực của quy định miễn thuế giá trị gia tăng trong Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở cho cơ quan quản lý thuế có căn cứ pháp lý và chế tài quản lý thu đối với các sàn thương mại điện tử nước ngoài bán hàng hóa vào Việt Nam.

    Theo đó, chính thức giảm thuế GTGT 2% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.

    Chính sách mới về giao thông có hiệu lực từ 01/01/2025?

    Ngoài các Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025 thì nhiều chính sách mới về giao thông có hiệu lực từ 01/01/2025 như sau:

    – Thông tư 47/2024/TT-BGTVT về thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

    ​- Nghị định 156/2024/NĐ-CP về đấu giá biển số xe

    – Nghị định 151/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ

    – Thông tư 35/2024/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

    – Thông tư 79/2024/TT-BCA về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

    – Thông tư 65/2024/TT-BCA về kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe

    – Thông tư 73/2024/TT-BCA về công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

    – Thông tư 36/2024/TT-BYT về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng

    Từ 10/01/2025, không bắt buộc nộp giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, chỗ ở hợp pháp khi đăng ký cư trú?

    Theo quy định mới tại khoản 1 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 154/2024/NĐ-CP, công dân có thể chỉ cần cung cấp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú.

    Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác những thông tin về chứng minh quan hệ nhân thân, chứng minh chỗ ở hợp pháp trong:

    – Căn cước điện tử

    – Tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

    – Cơ sở dữ liệu về cư trú

    – Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia

    – Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.

    Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp, chứng minh quan hệ nhân thân trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin hoặc ứng dụng định danh quốc gia thì công dân mới cần cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp, chứng minh quan hệ nhân thân khi cơ quan đăng ký cư trú yêu cầu.

    Mức đóng Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025?

    Theo Điều 11 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định về phương thức đóng và mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

    – Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội theo một trong hai phương thức đóng sau đây:

    + Đóng 06 tháng một lần;

    + Đóng 12 tháng một lần.

    – Người đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thay đổi phương thức đóng. Việc thay đổi phương thức đóng được thực hiện sau khi đã hoàn thành chu kỳ đóng đã đăng ký trước đó.

    – Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

    + Mức đóng 06 tháng bằng 6% tháng lương tối thiểu vùng IV;

    + Mức đóng 12 tháng bằng 12% tháng lương tối thiểu vùng IV.

    Điểm mới về thuốc BHYT từ 01/01/2025?

    Theo Thông tư 22/2024/TT-BYT và Thông tư 37/2024/TT-BYT, sẽ có 02 quy định mới về thuốc bảo hiểm y tế có hiệu lực từ 01/01/2025, cụ thể:

    (1) Người bệnh BHYT được hoàn tiền khi mua thuốc bên ngoài trong trường hợp bệnh viện không có thuốc

    Theo Điều 3 Thông tư 22/2024/TT-BYT, khi kê đơn thuốc trong danh mục được hưởng bảo hiểm y tế nhưng bệnh viện không có thuốc tại thời điểm đó, bệnh nhân phải mua thuốc ở quầy thuốc bên ngoài thì bảo hiểm sẽ trả lại tiền thuốc cho bệnh nhân.

    Tại thời điểm kê đơn thuốc, chỉ định sử dụng thiết bị y tế phải bảo đảm các điều kiện theo quy định sau đây:

    – Không có thuốc, thiết bị y tế do đang trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

    – Không có thuốc thương mại nào chứa hoạt chất mà người bệnh được kê đơn hoặc cùng hoạt chất nhưng khác nồng độ hoặc hàm lượng hoặc dạng bào chế hoặc đường dùng và không thể thay thế để kê đơn cho người bệnh.

    Căn cứ để tính mức thanh toán là số lượng và đơn giá được ghi trên hóa đơn do người bệnh mua tại cơ sở kinh doanh được. Trường hợp thuốc có quy định về tỷ lệ, điều kiện thanh toán thì thực hiện theo tỷ lệ, điều kiện thanh toán.

    Lưu ý: Thuốc thuộc phạm vi thanh toán cho người bệnh là thuốc thuộc Danh mục thuốc hiếm ban hành kèm theo Thông tư 26/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về Danh mục thuốc hiếm. (Điều 2 Thông tư 22/2024/TT-BYT)

    (2) Không phân chia danh mục thuốc được BHYT chi trả theo hạng bệnh viện

    Theo Thông tư 37/2024/TT-BYT về hướng dẫn thanh toán với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT đã bãi bỏ cột phân hạng bệnh viện sử dụng thuốc.

    Bệnh viện sẽ sử dụng toàn bộ thuốc trong danh mục phù hợp phạm vi chuyên môn, hướng dẫn điều trị, chẩn đoán cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế mà không phân biệt hạng bệnh viện hoặc cấp chuyên môn kỹ thuật.

    Ngoài ra, Điều 16 Thông tư 37/2024/TT-BYT cũng hướng dẫn một số trường hợp thanh toán thuốc tại trạm y tế xã như sau:

    – Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thuốc đối với các trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế được quản lý các bệnh mạn tính tại trạm y tế xã:

    + Trạm y tế khám, kê đơn và cấp phát thuốc theo phạm vi hoạt động chuyên môn, dịch vụ kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

    + Thuốc được trạm y tế cấp phát theo kê đơn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên môn kỹ thuật cao hơn.

    – Trường hợp trạm y tế xã có người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được điều động, luân phiên khám bệnh, chữa bệnh, hỗ trợ chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật từ cấp chuyên môn kỹ thuật cao hơn theo phân công hoặc kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng; trường hợp chuyển giao kỹ thuật theo hợp đồng, trường hợp khám bệnh, chữa bệnh từ xa hoặc hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh:

    Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thuốc phù hợp với năng lực, phạm vi chuyên môn của người hành nghề được phân công đến luân phiên, chỉ đạo, hỗ trợ chuyên môn, chuyển giao kỹ thuật, khám bệnh, chữa bệnh từ xa hoặc hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa và hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế.

    Từ 01/01/2025, App Mobile Banking không cho phép ghi nhớ mật khẩu truy cập?

    Căn cứ Điều 8 Thông tư 50/2024/TT-NHNN, App Mobile Banking phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    – App ngân hàng phải đăng ký, quản lý tại kho ứng dụng chính thức của hãng cung cấp hệ điều hành cho thiết bị di động và có hướng dẫn cài đặt rõ ràng trên trang tin điện tử; nếu không đăng ký được, cần phương thức hỗ trợ cài đặt, đảm bảo an toàn và báo cáo Ngân hàng Nhà nước.

    – Áp dụng biện pháp bảo vệ để ngăn dịch ngược mã nguồn.

    – Có biện pháp bảo vệ luồng dữ liệu trao đổi trên app ngân hàng và giữa app ngân hàng với máy chủ, chống can thiệp trái phép.

    – Phòng, chống, phát hiện hành vi can thiệp trái phép vào app ngân hàng đã cài đặt trên thiết bị khách hàng.

    – Không cho phép ghi nhớ mã khóa bí mật truy cập.

    – Xác thực khách hàng là cá nhân khi truy cập lần đầu hoặc truy cập từ thiết bị khác, qua SMS OTP, Voice OTP, Soft OTP/Token OTP, hoặc sinh trắc học nếu có quy định.

    Như vậy, từ năm 2025, App Mobile Banking không được ghi nhớ mật khẩu truy cập.

    Từ 01/01/2025, giá vé máy bay nội địa hạng phổ thông tối đa không quá 4 triệu đồng/vé?

    Căn cứ tại Điều 29 Thông tư 44/2024/TT-BGTVT quy định giá dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam.

    Theo đó, dịch vụ vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông cơ bản bán trong lãnh thổ Việt Nam được định giá phân loại theo cự ly nhóm đường bay gồm:

    – Nhóm I: Dưới 500km (nhóm đường bay phát triển kinh tế – xã hội và nhóm đường bay khác);

    – Nhóm II: Từ 500km đến dưới 850km;

    – Nhóm III: Từ 850km đến dưới 1000km;

    – Nhóm IV: Từ 1000km đến dưới 1280km;

    – Nhóm V: Từ 1.280km trở lên.

    Hiện nay, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản tối đa được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 34/2023/TT-BGTVT như sau:

    Nhóm Khoảng cách đường bay Mức tối đa (đồng/vé một chiều)
    I Dưới 500 km
    1. Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội 1.600.000
    2. Nhóm đường bay khác dưới 500 km 1.700.000
    II Từ 500 km đến dưới 850 km 2.250.000
    II Từ 850 km đến dưới 1.000 km 2.890.000
    IV Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km 3.400.000
    V Từ 1.280 km trở lên 4.000.000

    Mức giá tối đa dịch vụ theo quy định trên đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 01 vé máy bay, không bao gồm các khoản thu sau:

    – Thuế giá trị gia tăng;

    – Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: Giá dịch vụ phục vụ hành khách tại cảng hàng không, sân bay; giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý;

    – Các khoản giá dịch vụ tăng thêm.

    Như vậy, theo quy định trên có thể thấy mức giá vé máy bay nội địa hạng phổ thông tối đa không quá 4 triệu đồng/vé.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?  

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 01/2025 đáng chú ý? 10 Luật mới có hiệu lực từ 01/01/2025?

     

  • Yêu cầu phản tố theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

    Yêu cầu phản tố theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

    Về yêu cầu phản tố của bị đơn

    Quyền được đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn được quy định tại khoản 1 Điều 200 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau: Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.”. Nghĩa là sau khi nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án hoặc sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu độc lập của Tòa án, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn hoặc đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay vẫn còn có sự nhầm lẫn giữa yêu cầu phản tố của bị đơn với ý kiến của bị đơn dẫn đến trường hợp Tòa án không xem xét yêu cầu phản tố của bị đơn hoặc chỉ là ý kiến của bị đơn nhưng Tòa án lại xem xét giải quyết như yêu cầu phản tố của bị đơn. Những sai sót như vậy, dẫn đến việc áp dụng pháp luật không đúng làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hoặc là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

    Trước đây, việc phân biệt yêu cầu phản tố và ý kiến của bị đơn được Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao như sau:
    – Được coi là yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập nếu yêu cầu đó độc lập, không cùng với yêu cầu mà nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập yêu cầu Toà án giải quyết.

    – Chỉ coi là ý kiến của bị đơn mà không phải là yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập nếu bị đơn có yêu cầu cùng với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập (như yêu cầu Toà án không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hoặc chỉ chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 200 của BLTTDS năm 2015 thì yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
    Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là trường hợp bị đơn có nghĩa vụ đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập cũng có nghĩa vụ đối với bị đơn; do đó, bị đơn có yêu cầu Toà án giải quyết để bù trừ nghĩa vụ mà họ phải thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

    – Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

    Yêu cầu phản tố của bị đơn dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn,người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố lại đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nếu yêu cầu đó được chấp nhận, thì loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vì không có căn cứ.

    – Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

    Có sự liên quan giữa yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là trường hợp hai yêu cầu này có mối quan hệ với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án, thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh chóng hơn.

    Yêu cầu phản tố theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

    Thời điểm bị đơn được đưa ra yêu cầu phản tố

    Theo quy định tại khoản 3 Điều 200 BLTTDS năm 2015 thì “Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải”. Quy định bị đơn chỉ có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải là một quy định hoàn toàn mới của BLTTDS năm 2015. Bởi vì thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự nói chung trước đây theo BLTTDS năm 2004 thì nhiều trường hợp bị đơn không đưa ra yêu cầu phản tố ngay từ đầu mà có khi đưa ra yêu cầu phản tố trong thời gian chuẩn bị xét xử, có khi bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố tại phiên tòa làm cho thời gian giải quyết vụ án kéo dài và làm tăng tính phức tạp của bị án. Tuy nhiên, điểm hạn chế của BLTTDS năm 2015 là không quy định rõ bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ mấy. Vì một vụ án có thể mở nhiều phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải khác nhau. Điều này dẫn đến tình trạng áp dụng pháp luật không không nhất giữa các Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, đôi khi là sự “lách luật” để có thể xem xét thụ lý yêu cầu phản tố của bị đơn trong trường hợp bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố sau thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải lần thứ nhất.

    Yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn của bị đơn trong vụ án ly hôn có phải là yêu cầu phản tố?

    Các vụ án hôn nhân và gia đình có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng mà Tòa án giải quyết hiện nay có một số trường hợp sau: Nguyên đơn không yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng nhưng bị đơn có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng; nguyên đơn yêu cầu chia một số tài sản chung của vợ chồng và bị đơn có yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng khác. Vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong những trường hợp trên hiện nay vẫn còn quan điểm khác nhau.

    Có quan điểm cho rằng yêu cầu chia tài sản của bị đơn không phải là yêu cầu phản tố nhưng có quan điểm cho rằng yêu cầu chia tài sản của bị đơn là yêu cầu phản tố. Quan điểm tác giả đồng tình yêu cầu chia tài sản của bị đơn là yêu cầu phản tố. Vì các lý do sau:

    Thứ nhất, yêu cầu chia tài sản là yêu cầu của bị đơn buộc nguyên đơn phải thực hiện nghĩa vụ là chia một phần tài sản chung của vợ chồng cho bị đơn được hưởng.

    Thứ hai, yêu cầu chia tài sản của bị đơn là có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Vì khi giải quyết vụ án ly hôn, nếu có đương sự đặt ra vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng thì Tòa án phải xem xét giải quyết và nếu Tòa án giải quyết yêu cầu chia tài sản trong cùng một vụ án ly hôn thì sẽ thuận tiện và nhanh hơn so với việc phải tách yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng để giải quyết trong vụ án khác.

    Thứ ba, yêu cầu chia tài sản của bị đơn và yêu cầu ly hôn, yêu cầu chia tài sản của nguyên đơn là hoàn toàn độc lập nhau.

    Như vậy, yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng thỏa mãn điều kiện là yêu cầu phản tố như hướng dẫn tại Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mà tác giả đã trình bày.

    Yêu cầu phản tố theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

    Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bị đơn trong vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất có phải là yêu cầu phản tố?

    Khác với quy định trước đây, BLTTDS năm 2015 không quy định bắt buộc đương sự phải có đơn yêu cầu hủy quyết định cá biệt. Mà BTTDS năm 2015 quy định tại khoản 2 Điều 34 như sau: “Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.”. Tuy nhiên, nếu đương sự có yêu cầu Tòa án hủy quyết định cá biệt thì Tòa án cũng phải xem xét, giải quyết.

    Trong các vụ án có yêu cầu về hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nhiều nhất là các vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất. Đó là trường hợp nguyên đơn là bên được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bị đơn là bên đang trực tiếp sử dụng đất tranh chấp nên bị đơn yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho nguyên đơn liên quan đến phần đất tranh chấp. Đối với yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bị đơn trong trường hợp nêu trên thực tiễn hiện nay vẫn còn nhận thức khác nhau.

    Có quan điểm cho rằng yêu cầu này của bị đơn không phải là yêu cầu phản tố nhưng cũng có quan điểm cho rằng yêu cầu này của bị đơn là yêu cầu phản tố. Còn theo quan điểm của tác giả, yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bị đơn là yêu cầu hủy quyết định cá biệt trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 34 BLTTDS. Theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của BLTTDS thì: “Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.”. Như vậy, khi có căn cứ cho rằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rõ ràng trái pháp luật thì Tòa án có quyền quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó mà không phụ thuộc vào việc có đương sự yêu cầu hay không. Bản chất của yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vụ án dân sự là yêu cầu khiếu kiện hành chính nhưng sẽ được giải quyết trong cùng vụ án dân sự. Nếu trong vụ án hành chính thì cơ quan ban hành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người bị kiện thì trong vụ án dân sự cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Như vậy, chủ thể mà bị đơn hướng tới và “có tranh chấp” là cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nguyên đơn chứ không phải là nguyên đơn. Và trong vụ án dân sự thì cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường là UBND cấp huyện) không có yêu cầu độc lập gì nên không thỏa mãn được điều kiện: bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với …, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập” quy định tại khoản 1 Điều 200 BLTTDS. Mặt khác, khi giải quyết vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án bắt buộc phải xem xét, đánh giá tính hợp pháp của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho nguyên đơn. Qua đó mới có căn cứ quyết định chấp nhận hay không không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bị đơn. Do đó, yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bị đơn trong trường hợp trên là cùng (không độc lập) với yêu cầu của nguyên đơn. Chính vì vậy mà yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bị đơn không phải là yêu cầu phản tố vì không thỏa mãn các điều kiện của yêu cầu phản tố.

    Yêu cầu phản tố theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

    Trường hợp, bị đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố sau khi Tòa án mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hoặc tại phiên tòa thì giải quyết như thế nào?

    Quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn không được quy định cụ thể trong BLTTDS năm 2015 nhưng có hướng dẫn tại mục 7 phần III Văn bản số: 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của Tòa án nhân dân tối cao giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ có giải đáp. Cụ thể như sau:

    – Tòa án chấp nhận việc nguyên đơn thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi, bổ sung được thực hiện trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

    – Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải thì Tòa án chỉ chấp nhận việc đương sự thay đổi yêu cầu khởi kiện nếu việc thay đổi yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu.

    Tuy nhiên, thời điểm thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố của bị đơn thì BLTTDS năm 2015 không quy định và hiện nay Tòa án nhân dân tối cao cũng chưa có hướng dẫn hoặc giải đáp cụ thể.

    Điều này dẫn đến sự lúng túng hoặc áp dụng pháp luật không thống nhất của các Thẩm phán. Theo tác giả, mặc dù BLTTDS năm 2015 không quy định cụ thể về thời điểm thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố của bị đơn nhưng trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể vận dụng và áp dụng pháp luật tương tự như hướng dẫn về quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

    Sau khi Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Tòa án mới đưa thêm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng trong vụ án và người này có yêu cầu độc lập thì bị đơn có được quyền đưa ra yêu cầu phản tố?

    Theo quy định tại Điều 210 của BLTTDS năm 2015 thì tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, đương sự có quyền đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng trong vụ án hoặc trong quá trình giải quyết vụ án nếu Tòa án thấy cần thiết thì cũng có quyền đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng trong vụ án. Như vậy, vấn đề đặt ra là sau khi Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Tòa án mới đưa thêm người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng trong vụ án và người này có yêu cầu độc lập thì bị đơn có được quyền đưa ra yêu cầu phản tố không. Về nguyên tắc, Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải thì bị đơn không có quyền đưa ra yêu cầu phản tố. Tuy nhiên, theo tác giả trong trường hợp nêu trên thì bị đơn vẫn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

    Để việc áp dụng pháp luật về yêu cầu phản tố trong vụ án dân sự nói chung được thống nhất trong thực tiễn, thiết nghĩ cơ quan có thẩm quyền cần có hướng dẫn hoặc giải đáp cụ thể các vướng mắc nêu trên. Nhất là cần giải đáp hoặc hướng dẫn một số trường hợp cụ thể về yêu cầu phản tố và thời điểm bị đơn có quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu phản tố.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Yêu cầu phản tố theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015  

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?.

  • Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không?

    Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019

    Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không?

    Tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về các trường hợp bị tạm xuất cảnh như sau:

    Điều 36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh

    1. Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

    2. Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

    3. Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

    4. Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.

    5. Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

    7. Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

    8. Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.

    9. Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

    Như vậy, người phải thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.

    Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không?

    Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án dân sự là bao lâu?

    Theo quy định tại Điều 38 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh như sau:

    Điều 38. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh

    1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:

    a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;

    b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;

    c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm;

    d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;

    đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

    2. Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.

    Như vậy, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án dân sự kết thúc khi người có nghĩa vụ chấp hành xong nghĩa vụ của mình trong đối với việc thi hành án.

    Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không?

    Mẫu quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án dân sự?

    Mẫu quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án dân sự là mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư 79/2020/TT-BCA.

    Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không?

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người phải thi hành án dân sự có bị tạm hoãn xuất cảnh ra nước ngoài không? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?.

  • Những người nào có quyền kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm? Thời hạn gửi đơn kháng cáo là bao lâu?

    Những người nào có quyền kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm? Thời hạn gửi đơn kháng cáo là bao lâu?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

     

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Những người nào có quyền kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm?

    Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người có quyền kháng cáo như sau:

    Điều 331. Người có quyền kháng cáo

     

    2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

    3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

    4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

    5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

    6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.”

    Theo đó, người có quyền kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm là những người được quy định tại Điều 331 nêu trên.

    Trong đó có bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

    Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

    Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

    Và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

    Đơn kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm gồm những nội dung nào?

    Theo khoản 2 Điều 332 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về nội dung chính của đơn kháng cáo như sau:

    Điều 332. Thủ tục kháng cáo

    2. Đơn kháng cáo có các nội dung chính:

    a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

    b) Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

    c) Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

    d) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.”

    Theo quy định trên, đơn kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm gồm những nội dung sau:

    + Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.

    + Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo.

    + Lý do và yêu cầu của người kháng cáo.

    + Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

    Thời hạn kháng cáo đối với quyết định hình sự sơ thẩm là bao lâu?

    Theo quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về thời hạn kháng cáo như sau:

    Điều 333. Thời hạn kháng cáo

    1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

    2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

    3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:

    a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

    b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

    c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.”

    Như vậy, thời hạn kháng cáo đối với quyết định hình sự sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

    kháng cáo quyết định hình sự

    Gửi đơn kháng cáo sau khoảng thời gian nào thì bị xem là kháng cáo quá hạn?

    Căn cứ vào Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

    Điều 333. Thời hạn kháng cáo

    1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

    2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

    3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:

    a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

    b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

    c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.”

    Theo đó, trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên bản án sơ thẩm thì người có quyền kháng cáo phải tiến hành kháng cáo. Trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm thì phải tiến hành kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án sơ thẩm hoặc bản án được niêm yết.

    Do đó, nếu người có quyền kháng cáo thực hiện việc kháng cáo sau mốc thời gian nêu trên thì sẽ được xem là kháng cáo quá hạn.

    Gửi đơn kháng cáo bản án sơ thẩm đến cơ quan nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

    Điều 332. Thủ tục kháng cáo

    1. Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

    Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

    Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.

    Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.”

    Như vậy, đơn kháng cáo bản án sơ thẩm phải được người có quyền kháng cáo gửi đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hình sự hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.

    Nếu như bị cáo đang bị tạm giam thì gửi đơn kháng cáo cho giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ và giám thị trại tạm giam, trưởng nhà tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn kháng cáo của bị cáo đến Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án.

    Người kháng cáo trong tố tụng hình sự gửi đơn kháng cáo quá hạn thì có được Tòa án tiếp nhận đơn kháng cáo hay không?

    Căn cứ vào Điều 335 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

    Điều 335. Kháng cáo quá hạn

    1. Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định.

    2.Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

    3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.

    4. Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.

    5. Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.

    Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.”

    Theo như quy định định trên thì nếu người kháng cáo trình bày được việc gửi đơn kháng cáo quá hạn là vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Tòa án sẽ chấp nhận đơn kháng cáo.

    Theo đó, trong vòng 03 ngày kể từ khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo và bản tường trình về việc kháng cáo quá hạn của người có quyền kháng cáo kèm theo các chứng cứ, tài liệu, đồ vật chứng minh việc kháng cáo là có căn cứ cho Tòa án cấp phúc thẩm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Những người nào có quyền kháng cáo quyết định hình sự sơ thẩm? Thời hạn gửi đơn kháng cáo là bao lâu? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tự vệ chính đáng là gì? Có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong trường hợp làm chết người do tự vệ chính đáng không?.

  • Tố giác tội phạm: Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền và thủ tục giải quyết

    Tố giác tội phạm: Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền và thủ tục giải quyết

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

     

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT – BCA – BQP – BTC – BNN & PTNT – VKSNDTC Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    Thông tư số 61/2017/TT-BCA Quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự

    Tố giác tội phạm là gì?

    Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố vừa là quyền, vừa là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội, phòng ngừa vi phạm pháp luật và đấu tranh phòng, chống tội phạm. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố sai sự thật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    tố giác tội phạm

    Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm

    Theo khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm:

    – Cơ quan điều tra;

    – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

    – Viện kiểm sát các cấp;

    – Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an;

    – Tòa án các cấp;

    – Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.

    Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm được quy định như sau:

    – Các cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, trừ Đội an ninh ở Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình.

    – Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác về tội phạm hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục.

    Quy định về việc tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    Căn cứ theo Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT – BCA – BQP – BTC – BNN & PTNT – VKSNDTC về việc tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    – Cơ quan điều tra phải trực ban hình sự 24/24 giờ, Viện kiểm sát các cấp phải trực nghiệp vụ 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác về tội phạm, phân loại và chuyển ngay cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải bố trí cán bộ trực để tiếp nhận tố giác về tội phạm. Các cơ quan, tổ chức khác khi có tố giác, tin báo về tội phạm thì phải phân công người tiếp nhận.

    – Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi nhận được tố giác về tội phạm qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận. Có thể ghi âm hoặc ghi hình.

    Căn cứ theo Điều 8 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT – BCA – BQP – BTC – BNN & PTNT – VKSNDTC về phân loại tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    – Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (trừ Đội An ninh ở Công an cấp huyện) sau khi tiếp nhận tố giác về tội phạm phải tiến hành phân loại trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.

    – Viện kiểm sát sau khi tiếp nhận tố giác về tội phạm phải chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.

    – Đội An ninh ở Công an cấp huyện khi tiếp nhận tố giác về tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển tố giác về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.

    – Công an phường, thị trấn, Đồn Công an khi tiếp nhận tố giác về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển tố giác về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận.

    – Công an xã, Trạm Công an khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu, thông báo và chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi tiếp nhận tố giác về tội phạm. Đối với các xã ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo, điều kiện đi lại khó khăn thì thời hạn chuyển tố giác, tin báo về tội phạm không quá 48 giờ kể từ khi tiếp nhận.

    – Trường hợp khẩn cấp, cấp bách, cần ngăn chặn ngay tội phạm, thu thập chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an phải báo ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền bằng hình thức liên lạc nhanh nhất và thực hiện các biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.

    – Tòa án, cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác về tội phạm có trách nhiệm chuyển và thông báo ngay tin đã nhận được cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại và hình thức khác nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    – Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm quyền thì giải quyết theo quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch. Nếu có căn cứ xác định tố giác về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ khi có căn cứ xác định. Trong trường hợp không thể chuyển ngay thì phải thông báo bằng các hình thức liên lạc nhanh nhất cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền biết.

    Trình tự, thủ tục giải quyết tố giác tội phạm

    Trường hợp cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc thì cán bộ tiếp nhận phải lập Biên bản tiếp nhận (theo mẫu số 09, ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự), có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố giác, báo tin và hướng dẫn họ viết đơn trình báo (có thể ghi âm, ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận khi thấy cần thiết).

    Trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thông tin cá nhân thì vẫn phải tiến hành tiếp nhận theo trình tự, thủ tục và ghi rõ lý do từ chối vào biên bản.

    Trường hợp cá nhân, đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến gửi tố giác về tội phạm bằng văn bản thì cán bộ tiếp nhận phải viết Giấy biên nhận (02 bản) theo mẫu số 196 (ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA), một bản kèm theo tố giác về tội phạm, một bản giao cho người gửi tố giác về tội phạm.

    Trường hợp tiếp nhận tố giác về tội phạm qua điện thoại thì cán bộ tiếp nhận phải ghi chép vào sổ tiếp nhận đầy đủ các thông tin sau:

    – Thời gian tiếp nhận thông tin, họ tên cán bộ tiếp nhận; họ tên, địa chỉ, số điện thoại, số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân), ngày, tháng, năm, đơn vị cấp của người tố giác, báo tin;

    – Thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc;

    – Tóm tắt nội dung, diễn biến vụ việc;

    – Các thông tin khác có liên quan (nếu có);

    – Lý do người tố giác, báo tin biết được vụ việc đó, những ai cùng biết vụ việc đó;

    Trường hợp người tố giác từ chối cung cấp thông tin cá nhân thì cán bộ tiếp nhận vẫn phải tiến hành tiếp nhận và ghi rõ lý do từ chối. Sau đó cán bộ tiếp nhận viết thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý.

    Trường hợp tiếp nhận thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh qua phương tiện thông tin đại chúng, qua hòm thư điện tử, báo nói, báo hình

    – Đối với thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng thì cán bộ được phân công phải tiếp nhận bằng cách sao chụp, ghi chép hoặc in bài viết ra giấy báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý; Đối với thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm phản ánh trên báo nói, báo hình thì cán bộ tiếp nhận viết thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý;

    – Tiếp nhận thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm qua hòm thư điện tử thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm in thư ra giấy hoặc viết nội dung đó thành văn bản báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý.

    Trường hợp tiếp nhận đơn, thư có nội dung liên quan đến tội phạm được gửi qua đường bưu điện, giao liên, thì ngay sau khi tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận phải tiến hành phân loại và báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý hoặc chuyển đến bộ phận, đơn vị có chức năng tiếp nhận, phân loại, xử lý tố giác, về tội phạm để tiến hành phân loại, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.

    Trường hợp người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người dân tộc ít người trực tiếp đến tố giác về tội phạm

    – Đối với trường hợp người dưới 18 tuổi trực tiếp đến tố giác về tội phạm thì cán bộ tiếp nhận phải lập biên bản tiếp nhận theo quy định đã nêu ở trên. Trong quá trình làm việc cán bộ tiếp nhận cần chú ý khai thác thông tin về nhân thân, lai lịch, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi và liên lạc mời họ nhanh chóng đến trụ sở làm việc để giám hộ.

    Trong trường hợp người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp không đến kịp thì mời người chứng kiến hoặc ghi âm, ghi hình có âm thanh (việc ghi âm, ghi hình được ghi rõ vào biên bản và bảo quản theo quy định). Đồng thời khi lấy lời khai cần chú ý đến thái độ, biểu hiện tâm lý của họ để kịp thời có những tác động tích cực nhằm đảm bảo hiệu quả, sau đó báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để xử lý;

    – Đối với người nước ngoài, người dân tộc ít người trực tiếp đến tố giác tin về tội phạm không nói, viết được ngôn ngữ tiếng Việt thì cán bộ tiếp nhận, căn cứ vào khả năng ngôn ngữ của mình để tiếp nhận hoặc kịp thời báo cáo lãnh đạo, chỉ huy để ra phương án xử lý.

    – Đối với đơn, thư hoặc các hình thức văn bản khác, không ghi rõ tên tuổi, địa chỉ, không có chữ ký trực tiếp hoặc điểm chỉ của người tố giác hoặc của người gửi đơn, thư nhưng có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để kiểm tra, xác minh, thì cán bộ tiếp nhận vẫn tiến hành tiếp nhận, phân loại, xử lý theo quy định.

    – Tất cả các trường hợp tiếp nhận tố giác về tội phạm, cán bộ tiếp nhận phải ghi vào sổ tiếp nhận nguồn tin về tội phạm theo mẫu số 278 (ban hành theo Thông tư số 61/2017), và phải có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ đồ vật, tài liệu có liên quan không để hư hỏng thất lạc, không làm thay đổi hình thức, nội dung văn bản tố giác về tội phạm; đóng dấu đến, ghi rõ số, ngày, tháng, năm tiếp nhận và nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu (nếu có) để quản lý, theo dõi.

    Sau khi hoàn thiện thủ tục tiếp nhận thì đơn vị tiếp nhận, cán bộ tiếp nhận tiến hành phân loại, xử lý theo trình tự, thủ tục quy định.

    Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm

    Căn cứ theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm được quy định như sau:

    Thứ nhất, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

    – Quyết định khởi tố vụ án hình sự;

    – Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

    – Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Thứ hai, Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng.

    Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

    Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

    Như vậy thời gian tối đa giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm tối đa không quá 4 tháng.

    Gửi đơn trình báo công an nhưng không được giải quyết, xử lý thế nào?

    Căn cứ theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được quy định như sau:

    Thứ nhất, Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Thứ hai, Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

    – Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    – Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

    Thứ ba, Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    – Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

    – Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

    – Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

    Thứ tư, Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Theo như quy định trên, mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    Đồng thời, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành các hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra các quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ việc.

    Việc cơ quan công an không có thông báo gì cho bạn về đơn trình báo mất trộm tài sản là không phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu vụ việc của bạn đã quá thời hạn giải quyết cho phép theo luật định mà bạn chưa nhận được thông báo từ phía cơ quan công an thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến các cấp cao hơn.

    khiếu nại quyết địnhTrình tự thủ tục khiếu nại được thực hiện theo các bước sau:

    Bước 1: Tiếp nhận đơn

    Tổ chức, cá nhân khiếu nại gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

    Bước 2: Thụ lý đơn

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.

    Bước 3: Xác minh vụ việc khiếu nại

    Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại.

    Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tố giác tội phạm: Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền và thủ tục giải quyết 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tố giác tội phạm: Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền và thủ tục giải quyết