Tác giả: admin

  • Có thể hủy bỏ di chúc trong những trường hợp nào? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã được công chứng được thực hiện ra sao?

    Có thể hủy bỏ di chúc trong những trường hợp nào? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã được công chứng được thực hiện ra sao?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Luật Công chứng 2014

    Có thể hủy bỏ di chúc trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật hiện nay?

    Căn cứ Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc miệng như sau:

    Di chúc miệng

    1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

    2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    Bên cạnh đó, tại Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc hủy bỏ di chúc như sau:

    Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

    1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

    2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

    3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

    Từ các quy định nêu trên thì việc hủy bỏ di chúc được thực hiện trong các trường hợp sau:

    (1) Đối với di chúc miệng thì sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

    (2) Các di chúc bằng văn bản, người lập di chúc có quyền hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

    (3) Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

    Thủ tục hủy bỏ di chúc đã được công chứng được thực hiện theo trình tự như thế nào?

    Căn cứ Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng di chúc như sau:

    Công chứng di chúc

    1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

    2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

    Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.

    3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

    Theo quy định trên, thì khi người lập di chúc muốn hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc hủy bỏ đó.

    Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc hủy bỏ di chúc đó.

    Có thể hủy bỏ di chúc trong những trường hợp nào? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã được công chứng được thực hiện ra sao?

    Hồ sơ yêu cầu hủy bỏ di chúc đã công chứng cần chuẩn bị các giấy tờ gì?

    Căn cứ Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn như sau:

    Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

    1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

    a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

    b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

    c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

    d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

    đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

    Từ quy định thì thành phần hồ sơ công chứng văn bản hủy bỏ di chúc gồm các loại giấy tờ sau:

    – Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có);

    – Dự thảo Văn bản hủy bỏ di chúc (nếu có);

    – Bản chính Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn và giá trị sử dụng;

    – Bản chính Di chúc đã được công chứng của người yêu cầu;

    – Sổ hộ khẩu của người yêu cầu.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có thể hủy bỏ di chúc trong những trường hợp nào? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã được công chứng được thực hiện ra sao?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Có thể hủy bỏ di chúc trong những trường hợp nào? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã được công chứng được thực hiện ra sao?

  • Có được sang tên Sổ đỏ khi vẫn còn nợ tiền thuê đất không?

    Có được sang tên Sổ đỏ khi vẫn còn nợ tiền thuê đất không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    1. Sang tên Sổ đỏ là gì?

    Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa nào về sang tên Sổ đỏ, tuy nhiên sang tên Sổ đỏ là cách thường gọi thông thường của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.

    2. Có được sang tên Sổ đỏ khi vẫn còn nợ tiền thuê đất không?

    Căn cứ quy định khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

    – Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

    – Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;

    – Trong thời hạn sử dụng đất;

    – Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời, theo khoản 5 Điều 45 Luật Đất đai 2024 có quy định trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Như vậy, theo quy định nêu trên, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện nêu trên.

    Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính; hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện sang tên Sổ đỏ.

    3. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

    Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

    – Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    – Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

    – Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    (Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024)

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Có được sang tên Sổ đỏ khi vẫn còn nợ tiền thuê đất không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Có được sang tên Sổ đỏ khi vẫn còn nợ tiền thuê đất không?

  • Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

    Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

    1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

    Như vậy, khi đi làm người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?
     

    Người lao động giao kết hợp đồng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

    Tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    Đối tượng áp dụng

    1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

    a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    c) Cán bộ, công chức, viên chức;

    d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

    g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

    h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

    Theo đó người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Như vậy trường hợp lao động thử việc có thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động, nếu hợp đồng lao động thuộc trường hợp nêu trên thì người lao động và công ty phải đóng bảo hiểm xã hội cho lao động thử việc.

    Nếu hợp đồng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc tuy nhiên không thuộc các trường hợp nêu trên thì không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội phải tuân theo những nguyên tắc nào?

    Tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

    1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

    2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

    3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

    4. Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    5. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

    Khi tham gia bảo hiểm xã hội thì người tham gia cần phải tuân thủ các nguyên tắc bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào khi đi làm?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết

  • Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?

    Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật hình sự 2015

    Nghị định 208/2013/NĐ-CP

    Tội chống đối người thi hành công vụ có bị đi tù không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 3  Nghị định 208/2013/NĐ-CP thì người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

    Tiếp đó, căn cứ theo Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:

    Tội chống người thi hành công vụ

    1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Phạm tội 02 lần trở lên;

    c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

    d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

    đ) Tái phạm nguy hiểm.

    Theo quy định trên, người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì được xem là phạm tội chống người thi hành công vụ.

    Theo đó, người phạm tội chống người thi hành công vụ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    Ngoài ra, người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội:

    – Có tổ chức;

    – Phạm tội 02 lần trở lên;

    – Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

    – Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

    – Tái phạm nguy hiểm.

    Như vậy, người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể bị phạt tù lên đến 07 năm.

    Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?

    Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì tội chống người thi hành công vụ là gì?

    Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

    Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

    Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

    1. Tố giác của cá nhân;

    2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

    4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

    5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

    6. Người phạm tội tự thú.

    Theo đó, chỉ được khởi tố vụ án hình sự vì tội chống người thi hành công vụ khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

    – Tố giác của cá nhân;

    – Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

    – Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

    – Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

    – Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

    – Người phạm tội tự thú.

    Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo Điều 153 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

    Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

    1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

    2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.

    3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

    a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

    b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

    4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

    Như vậy, Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:

    – Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;

    – Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    – Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tội chống người thi hành công vụ có bị đi tù không? Căn cứ khởi tố vụ án hình sự vì chống người thi hành công vụ là gì?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết

  • Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Lao động 2019

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Theo quy định hiện hành, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước cho công ty một khoảng thời gian theo luật định. Cụ thể:

    Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

    Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 45 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    Trường hợp 2: Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng

    Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 30 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

    Trường hợp 3: Người lao động ký hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

    Căn cứ tại điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động muốn xin nghỉ việc thì phải báo trước ít nhất 03 ngày khi làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng

    Trường hợp 4: Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù

    Căn cứ tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, đối với người lao động có ngành, nghề, công việc đặc thù sẽ có thời hạn báo trước theo quy định của Chính phủ và thời hạn báo trước này có thể dài hơn lên đến ít nhất 120 ngày (quy định tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).

    Lưu ý: Những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể nghỉ việc mà không cần phải báo trước.

    Người lao động nghỉ việc mà không bàn giao công việc thì có vi phạm pháp luật hiện nay không?

    Căn cứ tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

    Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

    a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

    c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

    d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

    2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

    a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

    b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

    Theo đó, pháp luật hiện hành không có bất cứ quy định nào về nghĩa vụ của người lao động phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc.

    Do đó, nếu nội quy lao động không quy định và các bên cũng không có thỏa thuận về việc bàn giao lại công việc khi nghỉ việc thì người lao động không có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm này. Như vậy, trường hợp này người lao động nghỉ việc mà không bàn giao công việc thì không vi phạm pháp luật hiện nay.

    Ngược lại, nếu hợp đồng lao động hay nội quy lao động của doanh nghiệp có điều khoản quy định về nghĩa vụ bàn giao lại công việc thì người lao động phải thực hiện đúng theo quy định hoặc cam kết ban đầu (quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019). Trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ bàn giao công việc thì sẽ được coi là có hành vi vi phạm về hợp đồng lao động hoặc nội quy lao động.

    Như vậy, tùy theo thỏa thuận giữa người lao động và doanh nghiệp hoặc hợp đồng lao động hay nội quy lao động của doanh nghiệp mà trường hợp người lao động nghỉ việc không bàn giao lại công việc được xem là có vi phạm hoặc không vi phạm.

    Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?

    Căn cứ tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

    Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

    Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

    Như vậy, người lao động được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc. Tuy nhiên phải:

    – Trước khi hết thời hạn báo trước;

    – Thông báo bằng văn bản và phải được người sử dụng lao động đồng ý.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Người lao động xin nghỉ việc thì phải báo trước bao nhiêu ngày?

  • Đã có Thông tư 01/2025 về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng BHXH năm 2025.

    Đã có Thông tư 01/2025 về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng BHXH năm 2025.

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH

    Nghị định 115/2015/NĐ-CP

    Nghị định 134/2015/NĐ-CP

    Đã có Thông tư 01/2025 về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng BHXH năm 2025

    Ngày 10/01/2025, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng bảo hiểm.

    Cụ thể, đối tượng áp dụng các quy định trong Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH, gồm:

    (1) Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:

    – Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

    – Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

    (2) Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.

    Về việc mức điều chỉnh tiền lương, thu nhập đã đóng BHXH từ 01/01/2025:

    **Đối với mức điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội

    Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH quy định về điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:

    Tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng trên được điều chỉnh theo công thức sau đây:

    Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm X Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của tương ứng

    Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 sau đây:

    Năm

    Trước 1995

    1995

    1996

    1997

    1998

    1999

    2000

    2001

    2002

    2003

    2004

    Mức điều chỉnh

    5,63

    4,78

    4,51

    4,37

    4,06

    3,89

    3,95

    3,97

    3,82

    3,70

    3,43

    Năm

    2005

    2006

    2007

    2008

    2009

    2010

    2011

    2012

    2013

    2014

    2015

    Mức điều chỉnh

    3,17

    2,95

    2,72

    2,21

    2,07

    1,90

    1,60

    1,47

    1,37

    1,32

    1,31

    Năm

    2016

    2017

    2018

    2019

    2020

    2021

    2022

    2023

    2024

    2025

    Mức điều chỉnh

    1,28

    1,23

    1,19

    1,16

    1,12

    1,10

    1,07

    1,04

    1,00

    1,00

    Lưu ý: Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo công thức trên.

    **Đối với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội

    Việc điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH như sau:

    Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH được điều chỉnh theo công thức sau:

    Thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện sau điều chỉnh của từng năm = Tổng thu nhập tháng đóng BHXH của từng năm X Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng BHXH

    Trong đó, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 2 dưới đây:

    Năm

    2008

    2009

    2010

    2011

    2012

    2013

    2014

    2015

    2016

    Mức điều chỉnh

    2,21

    2,07

    1,90

    1,60

    1,47

    1,37

    1,32

    1,31

    1,28

    Năm

    2017

    2018

    2019

    2020

    2021

    2022

    2023

    2024

    2025

    Mức điều chỉnh

    1,23

    1,19

    1,16

    1,12

    1,10

    1,07

    1,04

    1,00

    1,00

    Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được điều chỉnh theo công thức trên; tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và quy định về điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội nêu trên.

    Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần và trợ cấp tuất một lần được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 115/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 5 Nghị định 134/2015/NĐ-CP.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thông tư 01/2025 về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng BHXH năm 2025.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đã có Thông tư 01/2025 về mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập đã đóng BHXH năm 2025.

  • Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết

    Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Doanh nghiệp năm 2020.

    Thông tư 45/2013/TT-BTC.

    Thông tư 219/2013/TT-BTC.

    Tài sản cố định dùng đề góp vốn là gì?

    Khi một tài sản được dùng để góp vốn vào công ty, thì tiên quyết, nó phải định giá được bằng đồng Việt Nam và thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của người góp vốn.

    Đồng thời, tài sản đó còn phải đáp ứng cả 3 tiêu chuẩn cơ bản đối với tài sản cố định, gồm:

    – Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản;

    – Có thời gian sử dụng trên 01 năm;

    – Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.

    Vì những đặc điểm trên, quy trình góp vốn bằng tài sản cố định đòi hỏi phải tuân thủ theo trình tự nhất định.

    Quy trình góp vốn bằng tài sản cố định

    Việc góp vốn có thể xảy ra vào lúc thành lập công ty hay khi công ty đang hoạt động; nhằm mục đích tạo thành hay làm tăng thêm vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên, dù góp vốn vào thời điểm nào đi chăng nữa, việc góp vốn bằng tài sản cố định cơ bản được thực hiện như sau:

    1. Định giá tài sản góp vốn

    Khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

    Tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

    Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

    Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

    Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

    Quý thành viên có thể tham khảo chi tiết và khai thác các biểu mẫu có liên quan tại công việc Định giá tài sản góp vốn.

    2. Cam kết góp vốn

    Người góp vốn vào công ty phải cam kết về giá trị phần vốn góp, loại tài sản góp vốn, phương thức góp vốn.

    Tùy thời điểm góp vốn mà các vấn đề về thông tin phần vốn góp nêu trên sẽ được ghi nhận cụ thể trong:

    – Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp nếu việc góp vốn nhằm thành lập doanh nghiệp, trong đó, người góp vốn phải cam kết về thời điểm góp vốn vào công ty (trừ loại hình công ty hợp danh);

    Nếu xét thấy cần thiết, các sáng lập viên có thể lập Biên bản hoặc Hợp đồng góp vốn kinh doanh.

    – Giấy đề nghị thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp nếu góp thêm vốn vào công ty đang hoạt động;

    Quý thành viên có thể tham khảo tại các công việc sau:

    – Thay đổi vốn điều lệ trong công ty cổ phần;

    – Thay đổi thành viên (nếu có), Thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên (nếu có) và Thay đổi vốn điều lệ trong công ty TNHH nhiều thành viên;

    – Thay đổi vốn điều lệ trong công ty TNHH một thành viên;

    – Thay đổi thành viên hợp danh (nếu có), Thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên hợp danh (nếu có) và Thay đổi vốn điều lệ trong công ty hợp danh.

    Lưu ý là, trừ loại hình công ty TNHH một thành viên, khi các loại hình công ty khác nhận thêm vốn góp phải lập Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên về việc tăng vốn điều lệ, thay đổi thành viên góp vốn và thay đổi tỷ lệ góp vốn (nếu có) trước khi thực hiện thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    3. Thực hiện góp vốn

    Người góp vốn có trách nhiệm góp đủ, đúng hạn, đúng phương thức và loại tài sản như đã cam kết.

    Trừ loại hình công ty hợp danh, việc góp vốn thành lập doanh nghiệp phải được hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Nếu tài sản góp vốn là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì người góp vốn phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp. Quý thành viên có thể tham khảo tại các công việc sau:

    – Tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

    – Tài sản góp vốn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

    – Tài sản góp vốn là phương tiện thủy nội địa

    – Tài sản góp vốn là tàu biển

    Bên cạnh đó, các bên phải lập bộ chứng từ góp vốn tương ứng với đối tượng người góp vốn như sau:

    Trường hợp người góp vốn là tổ chức, cá nhân không kinh doanh:

    – Biên bản chứng nhận góp vốn

    – Biên bản giao nhận tài sản.

    Trường hợp người góp vốn là tổ chức, cá nhân kinh doanh:

    – Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh,

    – Hợp đồng liên doanh, liên kết;

    – Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật),

    – Kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

    Quý thành viên có thể khai thác các biểu mẫu trên tại công việc Chứng từ đối với tài sản góp vốn.

    Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn (nếu có) không phải chịu lệ phí trước bạ nhưng phải thực hiện kê khai theo quy định của pháp luật, tham khảo tại công việc Khai lệ phí trước bạ khi chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản góp vốn.

    Công ty nhận góp vốn không phải xuất hóa đơn cho người góp vốn, không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với tài sản được góp vốn.

    Tài sản cố định đã góp vốn hợp pháp trở thành tài sản cố định của công ty, công ty thực hiện các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật, tham khảo tại Tài sản cố định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Góp vốn bằng tài sản cố định – Những điều cần biết

  • Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào?

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    Luật Hôn nhân và gia đình 2014

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

    Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp cụ thể như:

    – Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

    – Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    – Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

    Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

    Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài

    Theo Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được quy định như sau:

    (1) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

    b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

    (2) Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

    a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

    c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

    d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

    (3) Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

    (4) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

    Tiếp theo là Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

    a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;

    c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.

    Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Trong trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào?

  • Thế nào là điều tra? Điều tra vụ án hình sự là gì? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự?

    Thế nào là điều tra? Điều tra vụ án hình sự là gì? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

    Thế nào là điều tra, vụ án hình sự?

    *Điều tra

    Điều tra là Hoạt động tố tụng hình sự do người và cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ làm cơ sở cho việc truy cứu hay không truy cứu trách nhiệm hình sự.

    – Theo đó giai đoạn điều tra vụ án hình sự được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự và kết thúc bằng bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ vụ án của Cơ quan điều tra.

    – Đối tượng của hoạt động điều tra là hành vi phạm tội, người phạm tội, thiệt hại do tội phạm gây ra và các tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.

    – Hoạt động điều tra được thực hiện bằng các biện pháp điều tra khác nhau theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định như hỏi cung bị can, lấy lời khai của những người tham gia tố tụng khác, đối chất, nhận dạng, khám xét, thu giữ vật chứng, tài liệu, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra, trưng cầu giám định.

    *Vụ án hình sự:

    – Vụ án hình sự là vụ việc vi phạm có dấu hiệu là tội phạm đã được quy định trong Bộ luật Hình sự và được cơ quan có thẩm quyền ra lệnh khởi tố về hình sự để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử theo các trình tự, thủ tục đã được quy định ở Bộ luật Tố tụng hình sự.

    – Khác với vụ án dân sự, trong vụ án hình sự, quan hệ pháp luật bị xâm phạm là các quan hệ liên quan đến chủ quyền quốc gia, an ninh đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân… được pháp luật hình sự bảo vệ.

    * Ý nghĩa của hoạt động điều tra

    – Để thu thập chứng cứ, trong giai đoạn điều tra, cơ quan có thẩm quyền điều tra được tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

    – Nếu không có hoạt động điều tra, viện kiểm sát không có cơ sở để truy tố, toà án không có cơ sở để xét xử vụ án. Để viện kiểm sát có thể truy tố đúng người phạm tội, toà án có thể xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật thì trước đó, giai đoạn điều tra phải thu thập đầy đủ chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội, chứng cứ xác định tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can và chứng cứ xác định các tình tiết khác của vụ án.

    – Nếu giai đoạn điều tra không thu thập được đầy đủ chứng cứ hoặc việc thu thập chứng cứ có những vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng thì viện kiểm sát hoặc toà án sẽ trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung.

    – Cơ quan có thẩm quyền điều tra có trách nhiệm điều tra bổ sung đáp ứng yêu cầu của viện kiểm sát hoặc toà án.

    Điều tra vụ án hình sự là gì?

    *Nhiệm vụ: theo đó nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự là:

    + Xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như các tình tiết khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án

    + Lập hồ sơ vụ án, đề nghị truy tố bị can ra toà án để xét xử hoặc ra quyết định khác để giải quyết vụ án

    + Xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa

    *Vai trò, Ý nghĩa:

    + Điều tra vụ án hình sự là chức năng quan trọng trong hoạt động tư pháp hình sự của cơ quan tiến hành có thẩm quyền đối với mỗi hành vi phạm tội nhằm trực tiếp chứng minh hành vi phạm tội và người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm thông qua các chứng cứ đã thu thập được, đồng thời cũng là một trong những phương tiện cơ bản để thực hiện tốt nguyên tắc không tránh khỏi trách nhiệm trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự, tránh bỏ lọt tội phạm

    – Đồng thời, điều tra vụ án hình sự cũng góp phần loại trừ một thái cực khác trong hoạt động tư pháp hình sự, ngăn chặn kịp thời việc thông qua quyết định khởi tố bị can một cách không thận trọng, thiếu chính xác và do vậy, có thể sẽ kéo một loạt hậu quả tiêu cực tiếp theo xảy ra trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự ở các giai đoạn tố tụng hình sự (như: Truy tố của Viện kiểm sát hoặc xét xử của Tòa án không khách quan, vô căn cứ và trái pháp luật, làm oan những người vô tội)

    – Bên cạnh đó, điều tra vụ án hình sự là một giai đoạn tố tụng hình sự cơ bản và quan trọng để tăng cường pháp chế, bảo vệ các quyền và tự do của công dân trong các giai đoạn trước khi khởi tố của Viện kiểm sát và xét xử của Tòa án, cùng với các giai đoạn tố tụng hình sự khác góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm trong toàn xã hội.

    Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự?

    – Căn cứ Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tội phạm (là cơ quan tiến hành tố tụng).

    – Theo đó, Cơ quan điều tra được tổ chức trong các đơn vị: Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cụ thể:

    + Công an nhân dân gồm: Cơ quan An ninh điều tra (tổ chức ở cấp Trung ương, cấp tỉnh) và Cơ quan Cảnh sát điều tra ( tổ chức ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện)

    + Quân đội nhân dân: Cơ quan điều tra quân sự(Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng và Cơ quan điều tra hình sự khu vực) và Cơ quan điều tra an ninh quân đội ( Bộ Quốc phòng, ở Quân khu, Quân chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng)

    + Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Cục điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Phòng điều tra thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Thế nào là điều tra? Điều tra vụ án hình sự là gì? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Thế nào là điều tra? Điều tra vụ án hình sự là gì? Cơ quan nào sẽ có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự?

  • Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Căn cứ theo Điều 24 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:

    Nhận và thực hiện vụ, việc của khách hàng

    1. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của khách hàng; chỉ nhận vụ, việc theo khả năng của mình và thực hiện vụ, việc trong phạm vi yêu cầu của khách hàng.

    2. Khi nhận vụ, việc, luật sư thông báo cho khách hàng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.

    3. Luật sư không chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.

    Theo quy định trên có thể thấy người hành nghề luật sư không được chuyển giao vụ việc mà mình đã nhận cho luật sư khác làm thay. Tuy nhiên trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc trường hợp bất khả kháng.

    Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Người hành nghề luật sư cần đảm bảo quy tắc nào khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng?

    Căn cứ theo Quy tắc 10 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng cần tuân theo quy tắc sau:

    Quy tắc 10. Tiếp nhận vụ việc của khách hàng

    10.1. Khi được khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp nhận vụ việc hay không.

    10.2. Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật, tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thông báo cho họ biết.

    10.3. Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều kiện, khả năng chuyên môn của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.

    10.4. Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.

    10.5. Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng là người hành nghề luật sư cần tuân thủ quy tắc sau:

    – Khi được khách hàng yêu cầu tiếp nhận vụ việc, luật sư cần nhanh chóng trả lời cho khách hàng biết về việc có tiếp nhận vụ việc hay không.

    – Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác, sức khỏe, khuyết tật, tình trạng tài sản của khách hàng khi tiếp nhận vụ việc. Trường hợp biết khách hàng thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí thì luật sư thông báo cho họ biết.

    – Luật sư chỉ nhận vụ việc theo điều kiện, khả năng chuyên môn của mình và thực hiện vụ việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách hàng.

    – Luật sư có nghĩa vụ giải thích cho khách hàng biết về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong quan hệ với luật sư; về tính hợp pháp trong yêu cầu của khách hàng; những khó khăn, thuận lợi có thể lường trước được trong việc thực hiện dịch vụ pháp lý; quyền khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của khách hàng đối với luật sư.

    – Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý phải xác định rõ yêu cầu của khách hàng, mức thù lao và những nội dung chính khác mà hợp đồng dịch vụ pháp lý phải có theo quy định của pháp luật.

    Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Khi nào luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc của khách hàng?

    Căn cứ theo Quy tắc 11 Bộ Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019 có quy định về những việc luật sư phải từ chối khi tiếp nhận vụ việc bao gồm những việc sau đây:

    – Khách hàng thông qua người khác yêu cầu luật sư mà luật sư biết rõ người này có biểu hiện lợi dụng tư cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi ích không chính đáng làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của khách hàng.

    – Khách hàng yêu cầu dịch vụ pháp lý của luật sư mà luật sư biết rõ khách hàng có ý định lợi dụng dịch vụ đó cho mục đích vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc khách hàng không tự nguyện mà bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác.

    – Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng đã cung cấp chúng cứ giả hoặc yêu cầu của khách hàng trái đạo đức, vi phạm điều cấm của pháp luật.

    – Vụ việc của khách hàng có xung đột về lợi ích theo quy định tại Quy tắc 15 ban hành kèm theo Quyết định 201/QĐ-HĐLSTQ năm 2019.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người hành nghề luật sư có được chuyển giao vụ, việc mà mình đã nhận cho luật sư khác không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Đã có Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa Nghị định 08/2022 hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường