Tác giả: admin

  • Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

    Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

    Luật tố tụng hành chính năm 2015

    Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

    Căn cứ vào khoản 1 và khoản 4, Điều 83 Luật tố tụng hành chính năm 2015, trường hợp Tòa án đã yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ và ấn định thời gian giao nộp nhưng đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định tại khoản 2, Điều 84 của Luật này để giải quyết vụ án.

    Như vậy, việc bên bạn không giao nộp tài liệu, chứng cứ không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án, nếu bên bạn không nộp hoặc nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định để giải quyết vụ án.

    Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, Điều 133 Luật tố tụng hành chính năm 2015, trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, bên bạn mới giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu bên bạn giao nộp trước đó thì bên bạn phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ.

    Nếu lý do chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ là chính đáng thì Hội đồng xét xử chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Nếu bên bạn nêu lý do nhưng lý do không chính đáng thì Tòa án không chấp nhận việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó, nhưng Tòa án phải lập luận việc không chấp nhận tài liệu, chứng cứ đó trong bản án, quyết định của Tòa án.

    Tuy nhiên, cần lưu ý trường hợp tài liệu, chứng cứ đã giao nộp chưa đảm bảo đủ cơ sở để giải quyết vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử yêu cầu bên bạn giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự Tòa án sẽ xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để làm rõ các tình tiết của vụ án.

    Thời hạn đương sự được giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án

    Giai đoạn sơ thẩm

    Thứ nhất, đối với vụ án dân sự:

    Theo khoản 4 Điều 96 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định.

    Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.

    Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.

    Thứ hai, đối với vụ án hành chính:

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 84 Luật Tố tụng hành chính 2015, thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm tại Điều 130 Bộ luật này.

    Giai đoạn phúc thẩm

    Thứ nhất, đối với vụ án dân sự thì đương sự có quyền bổ sung tài liệu chứng cứ sau đây:

    – Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng;

    – Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.

    Thứ hai, đối với vụ án hành chính:

    Tại khoản 1 Điều 219 Luật Tố tụng hành chính 2015 có quy định trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới.

    Đồng thời tại Điều 227 Luật Tố tụng Hành chính 2015 cũng quy định: Đương sự được quyền giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm trong những trường hợp sau đây:

    – Những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng;

    – Những tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm

    Giai đoạn thủ tục giám đốc thẩm

    Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu:

    – Tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp;

    – Đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.

    Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 330 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 259 Luật Tố tụng hành chính 2015 .

    Tài liệu, chứng cứ được giao nộp ngay tại phiên tòa xét xử vụ án dân sự thì có giá trị không?

    Cũng theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được quy định tại các điều 96, điều 287 và 330. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó.

    Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.

    Tương tự với cấp xét xử sơ thẩm. Phúc thẩm và Giám đốc thẩm đều quy định trường hợp đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ mới phải thoả mãn một trong các điều kiện:

    – Toà cấp dưới đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng

    – Toà cấp dưới không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc.

    Vì vậy, căn cứ theo các quy định trên tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn nộp của tài liệu chứng cứ là trước khi có quyết định xét xử hoặc trước thời hạn mở phiên họp giải quyết vụ án. Tuy nhiên, nếu đương sự có lý do chính đáng cho việc chậm trễ nộp và được hội đồng xét xử cho phép thì vẫn có thể cân nhắc để công nhận và sử dụng tài liệu, chứng cứ đó ngay tại phiên tòa để giải quyết vụ án.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Tòa án yêu cầu giao nộp tài liệu liên quan đến vụ án mà không nộp thì có sao không?

  • Các trường hợp người mẹ không được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    Các trường hợp người mẹ không được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

    Ai được quyền nuôi con sau khi ly hôn?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

    “Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

    Cụ thể thì việc ai được quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ được giải quyết như sau:

    (1) Nếu cha mẹ có thỏa thuận thì Tòa án sẽ công nhận theo thỏa thuận đó và giao quyền nuôi con cho một trong hai người theo thỏa thuận của vợ, chồng.

    (2) Nếu cha, mẹ không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao quyền nuôi con cho người sẽ đảm bảo được quyền lợi về mọi mặt cho con.

    Như vậy: Khi cha, mẹ ly hôn, nếu có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giao con theo thỏa thuận đó; nếu không có thỏa thuận thì sẽ giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ theo quyền lợi về mọi mặt của con.

    Tuy nhiên, khi quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng Tòa án còn căn cứ vào các yếu tố sau:

    – Con từ đủ 07 tuổi: Xem xét nguyện vọng của con;

    – Con dưới 36 tháng tuổi: Giao cho mẹ nuôi con nhưng nếu người mẹ không đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha, mẹ có thỏa thuận thì quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ do cha nuôi.

    Lưu ý rằng người không được giao trực tiếp nuôi con có quyền thăm con mà không ai được cản trở nhưng cũng không được lạm dụng việc đó để cản trở và gây ảnh hưởng xấu đến con. Đồng thời, người không được giao trực tiếp nuôi con phải thực hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng sẽ do cha, mẹ thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì Tòa án có thể sẽ căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của con để quyết định.

    Thu nhập bao nhiêu được quyền nuôi con?

    Về nguyên tắc, quyền nuôi con sau ly hôn có thể được hai bên vợ, chồng tự thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp không thể thỏa thuận được thì lúc này Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi tốt nhất của con để phán xét, quyết định giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng.

    Thu nhập của bố, mẹ sẽ là một trong những tiêu chí để Tòa án căn cứ và xem xét giao con cho ai nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật lại không quy định cụ thể thu nhập bao nhiêu thì sẽ giành được quyền nuôi con.

    Vì vậy, sẽ không có một con số chính xác nào được đưa ra để trả lời cho câu hỏi thu nhập bao nhiêu sẽ được quyền nuôi con.

    Vấn đề thu nhập của cha mẹ chỉ là một tiêu chí trong rất nhiều tiêu chí để Tòa căn cứ vào và quyết định ai sẽ là người có quyền trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, nếu thu nhập của vợ/chồng cao hơn đối phương thì sẽ có cơ hội cao hơn trong việc giành quyền nuôi con bên cạnh các điều kiện khác.

    Trường hợp nào bị tước quyền nuôi con?

    Không phải trường hợp nào khi ly hôn cha/mẹ đều có quyền hạn tuyệt đối đối với việc chăm sóc, giáo dục con cái. Theo quy định tại Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ có 04 hành vi sau đây có thể bị Tòa án tước quyền nuôi con, cụ thể:

    – Cha mẹ bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

    – Cha mẹ phá tán tài sản của con;

    – Cha mẹ có lối sống đồi trụy;

    – Cha mẹ xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật và trái đạo đức xã hội.

    Như vậy cha, mẹ sẽ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

    Ngoài ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên gồm:

    (1) Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

    (2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

    – Người thân thích;

    – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    – Hội liên hiệp phụ nữ.

    (3) Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi vi phạm nêu trên có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức là cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc Hội liên hiệp phụ nữ để yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

    Trường hợp nào mẹ không được nuôi con

    Theo khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Như vậy với quy định trên, người mẹ không được nuôi con trong hai trường hợp sau:

    – Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con;

    – Cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

    Không được trực tiếp nuôi con khi ly hôn thì có được thăm nom con không?

    Đây là hiểu nhầm của nhiều người dẫn đến tình trạng khi ly hôn cả cha và mẹ đều cố cùng giành giật để được trực tiếp nuôi con. Nhưng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, về Quyền thăm nuôi con sau ly hôn được quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn mà không bị ai cản trở.

    “Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

    Như vậy, về cơ bản quyền thăm con sau ly hôn là không hạn chế. Tuy nhiên, trong trường hợp người trực tiếp nuôi con có yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con và được chấp thuận thì quyền thăm con đối với người này sẽ bị hạn chế.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Các trường hợp người mẹ không được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Các trường hợp người mẹ không được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  • Không tố giác tội phạm có bị xem là đồng phạm hay không?

    Không tố giác tội phạm có bị xem là đồng phạm hay không?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Không tố giác tội phạm là gì?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội không tố giác tội phạm như sau:

    1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.

    Như vậy, “không tố giác tội phạm” là việc biết mà không báo, phát hiện hành vi phạm tội mà coi như không biết, im lặng, không trình báo cho cơ quan chức năng được biết để xử lý. Việc phát hiện tội phạm có thể diễn ra khi người phạm tội đang trong quá trình chuẩn bị thực hiện hành vi phạm tội hoặc trong khi hành vi phạm tội đang được thực hiện hoặc đã thực hiện xong.

    Lưu ý: Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương 13 của Bộ luật Hình sự 2015 hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    Đồng phạm là gì?

    Căn cứ vào Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội đồng phạm như sau:

    1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

    2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

    3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

    Theo đó, người đồng phạm bao gồm:

    – Người tổ chức: Là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Lưu ý rằng, không phải mọi vụ án đồng phạm đều có người tổ chức. Người giữ vai trò là người tổ chức sẽ thường xuất hiện trong các vụ án phạm tội có tổ chức.

    – Người thực hành: Là người trực tiếp thực hiện tội phạm, hành vi đó là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả. Người thực hành là người có vai trò quyết định việc thực hiện tội phạm bởi họ là người trực tiếp thực hiện phạm tội. Dù đồng phạm giản đơn hay phạm tội có tổ chức thì bao giờ cũng có người thực hành.

    – Người xúi giục: Là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm. Hành vi xúi giục thực hiện trước khi người thực hành thực hiện hành vi phạm tội.

    Tuy nhiên, hành vi xúi giục phải cụ thể nhằm vào tội phạm cụ thể và người phạm tội cụ thể. Trường hợp hành vi đó chỉ là lời nói có tính chất thông báo, gợi ý chung chung không cụ thể thì không thể coi là người xúi giục.

    – Người giúp sức: Là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm. Hành vi của người giúp sức được thể hiện như sau:

    + Cung cấp công cụ, phương tiện, thông tin cần thiết để thực hiện tội phạm;

    + Khắc phục những trở ngại cho việc thực hiện tội phạm;

    + Hứa che giấu người phạm tội hoặc hứa tiêu thụ tài sản do tội phạm mà có…

    + Hành vi này không trực tiếp gây thiệt hại cho khách thể mà chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho tội phạm.

    Trong đó, một vụ án đồng phạm không phải lúc nào cũng có đủ 04 loại người đồng phạm nêu trên, một người có thể đóng nhiều vai trò đồng phạm.

    Không tố giác tội phạm có bị xem là đồng phạm hay không?

    Căn cứ vào Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 và khoản 1 Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015, có thể thấy rằng không tố giác tội phạm và đồng phạm là hai hành vi khác nhau. Mỗi tội danh sẽ có những đặc điểm, dấu hiệu phạm tội riêng biệt.

    Dấu hiệu phân biệt lớn nhất chính là hành vi phạm tội của hai tội danh:

    – Không tố giác tội phạm là hành vi biết rõ người khác đã và đang thực hiện việc phạm tội nhưng không thực hiện việc tố cáo tội phạm đó. Đây là hành vi mang tính chất không thực hiện một hành vi cụ thể.

    – Đồng phạm là hành vi cố ý cùng người phạm tội thực hiện một tội phạm. Đây là hành vi mang tính chất cố ý thực hiện một hành phạm tội trên thực tế dù có hậu quả hay không.

    Chủ thể của hành vi “Không tố giác tội phạm” là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, tuy nhiên, những đối tượng sau đây không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm: ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội. Nhưng họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu người phạm tội đã phạm vào các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng (tại khoản 2 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015).

    Do đó, người không tố giác tội phạm không phải là đồng phạm.

    Lưu ý: người không tố giác tội phạm được xem là đồng phạm nếu người không tố giác tội phạm cùng thực hiện hành vi phạm tội đó.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Không tố giác tội phạm có bị xem là đồng phạm hay không?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Không tố giác tội phạm có bị xem là đồng phạm hay không?

     

  • Quy định về tách thửa đất và những điều cần lưu ý

    Quy định về tách thửa đất và những điều cần lưu ý

    Dựa vào các quy định hiện hành của pháp luật Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Đất đai 2024

    Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    Tách thửa đất là gì?

    Hiện hành không có quy định giải thích trực tiếp như thế nào là “tách thửa đất”. Tuy nhiên, thực tế có thể hiểu tách thửa đất là thủ tục phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất thành nhiều thửa đất khác nhau.

    Khi đó, từ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) sẽ được tách thành hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất khác nhau. Tuy nhiên, sang đến Luật Đất đai 2024), việc tách thửa được quy định tại luật.

    Điều kiện tách thửa đối với thửa đất ở (toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở)

    a) Đối tượng được tách thửa đảm bảo các điều kiện theo), trừ các trường tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường các hợp:

    – Thửa đất thuộc dự án theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 31 Luật Nhà ở 2023;

    – Thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ 1/500 chi tiết đến từng thửa đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    – Thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc danh mục nhà biệt thự bảo tồn, tôn tạo theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự cũ được xây dựng trước năm 1954 trên địa bàn Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;

    – Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ di tích thì thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.

    b) Việc tách thửa đối với thửa đất ở phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai 2024 và các điều kiện sau:

    Khu vực Chiều dài (chiều sâu) so với chỉ giới đường đỏ Chiều rộng cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng hiện có hoặc lối đi được hình thành khi tách thửa Diện tích đất nằm ngoài chỉ giới đường đỏ
    Các phường, thị trấn Từ 4m trở lên Từ 4m trở lên Không nhỏ hơn 50m²
    Các xã vùng đồng bằng Từ 4m trở lên Từ 5m trở lên Không nhỏ hơn 80m²
    Các xã vùng trung du Từ 4m trở lên Từ 5m trở lên Không nhỏ hơn 100m²
    Các xã vùng miền núi Từ 4m trở lên Từ 6m trở lên Không nhỏ hơn 150m²

     

    Điều kiện tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)

    a) Đối tượng được tách thửa đảm bảo các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp:
    – Thửa đất được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đất đai và Luật Kinh doanh bất động sản;
    – Thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết đến từng thửa đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    – Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ di tích, đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng thì thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa và quy định khác của Ủy ban nhân dân Thành phố.
    b) Việc tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai và các điều kiện sau:

    QUY ĐỊNH MỚI về tách thửa, hợp thửa đất tại Hà Nội- Ảnh 1.

    c) Trường hợp đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp do được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ thì phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

    Điều kiện tách thửa đối với thửa đất nông nghiệp

    a) Đối tượng được tách thửa đảm bảo các điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, trừ các trường hợp:

    – Thửa đất nằm trong phạm vi ranh giới khu vực đồn điền, đổi thửa theo Chương trình của Thành ủy Hà Nội;- Thửa đất thuộc khu vực bảo vệ di tích thì thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa

    b) Việc tách thửa đối với thửa đất nông nghiệp phải đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai và các điều kiện sau:

    – Trường hợp thửa đất nằm trong ranh giới khu dân cư phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    – Trường hợp thửa đất nằm ngoài ranh giới khu dân cư thì thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng như sau:

    QUY ĐỊNH MỚI về tách thửa, hợp thửa đất tại Hà Nội- Ảnh 2.

    c) Trường hợp thửa đất nông nghiệp chia tách khi thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo pháp luật đất đai thì phải tổ chức xét duyệt điều kiện thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thửa đất gốc (thửa đất ban đầu).

    4. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi thì việc tách thửa đất phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:- Đáp ứng nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai;

    – Lối đi được hình thành phải có chiều rộng mặt cắt ngang từ 3,5m trở lên đối với các phường, thị trấn và từ 4m trở lên đối với các xã còn lại;

    – Thửa đất mới được hình thành (không bao gồm diện tích lối đi) phải đảm bảo đồng thời các điều kiện của loại đất tách trong thửa đất đó được quy định tại Điều này

    5. Trường hợp trong cùng thửa đất có nhiều loại đất có mục đích sử dụng đất khác nhau thì việc tách thửa đất phải đáp ứng đồng thời các điều kiện của loại đất tách thửa quy định tại Điều này.

    6. Việc tách thửa đất đồng thời hợp thửa đất phải đảm bảo các nguyên tắc, điều kiện theo quy định tại Điều 220 Luật Đất đai.

    Thủ tục tách thửa đất 

    Thủ tục tách thửa đất được thực hiện theo Điều 7 Nghị định 101/202/NĐ-CP như sau:

    Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

    Hồ sơ xin tách thửa đất bao gồm:

    – Đơn đề nghị tách thửa đất theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

    – Bản vẽ tách thửa đất lập theo Mẫu số 02/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện hoặc do đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện;

    – Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao Giấy chứng nhận đã cấp kèm bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công chứng, chứng thực;

    – Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền có thể hiện nội dung tách thửa đất (nếu có).

    Bước 2: Nộp hồ sơ

    Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau đây:

    – Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;

    – Văn phòng đăng ký đất đai;

    – Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    Bước 3: Xử lý hồ sơ

    – Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

    Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

    – Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, đối chiếu quy định để xác định điều kiện tách thửa đất; kiểm tra các thông tin về người sử dụng đất, ranh giới, diện tích, loại đất của các thửa đất trên hồ sơ lưu trữ, hồ sơ do người sử dụng đất nộp và thực hiện như sau:

    + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện tách thửa đất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do;

    + Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện tách thửa đất nhưng Giấy chứng nhận đã cấp không có sơ đồ thửa đất hoặc có sơ đồ thửa đất nhưng thiếu kích thước các cạnh hoặc diện tích và kích thước các cạnh không thống nhất thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trả hồ sơ và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất để thực hiện đăng ký biến động đất đai;

    + Trường hợp hồ sơ không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện tách thửa đất kèm các thông tin thửa đất vào Đơn đề nghị tách thửa đất, đồng thời xác nhận vào Bản vẽ tách thửa đất để hoàn thiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa, trừ trường hợp Bản vẽ tách thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện;

    + Thông tin chính thức của các thửa đất sau tách thửa, hợp thửa chỉ được xác lập và chỉnh lý vào bản đồ địa chính sau khi người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho thửa đất sau tách thửa, hợp thửa.

    Bước 4: Nhận kết quả

    Trường hợp tách thửa đất mà không thay đổi người sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

    Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các thửa đất sau khi tách thửa đất; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người được cấp.

    Trường hợp tách thửa đất mà có thay đổi người sử dụng đất thì thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Quy định về tách thửa đất và những điều cần lưu ý.

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Quy định về tách thửa đất và những điều cần lưu ý

  • Năm 2025, người dân có thể xem thông tin, dữ liệu đất đai ở đâu?

    Năm 2025, người dân có thể xem thông tin, dữ liệu đất đai ở đâu?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    Thông tư 56/2024/TT-BTC

    Luật Phí và lệ phí 2015

    Nghị định 101/2024/NĐ-CP

    Quyết định 2124/QĐ-BTNMT 2024

    Hiện nay có thể xem thông tin dữ liệu đất đai ở đâu?

    Căn cứ Điều 59 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai như sau:

    Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo các hình thức sau:

    1. Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.

    2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

    3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

    Từ quy định trên, hiện nay có thể xem thông tin dữ liệu đất đai trong năm 2025 theo 3 hình thức như sau:

    (1) Khai thác trực tuyến

    – Cổng thông tin đất đai quốc gia;

    – Cổng dịch vụ công quốc gia;

    – Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

    – Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

    – Cổng dịch vụ nhắn tin SMS, web service và API

    – Các tiện ích, ứng dụng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

    (2) Khai thác trực tiếp

    Có thể tới trực tiếp trụ sở các cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính để xem thông tin, dữ liệu. Ví dụ như Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã/phường, Văn phòng công chứng… để kiểm tra thông tin quy hoạch, thông tin ngăn chặn giao dịch.

    (3) Thông qua các hình thức khác theo quy định

    Mẫu đơn yêu cầu xem thông tin, dữ liệu đất đai mới nhất

    Để được xem thông tin, dữ liệu đất đai, người dân phải nộp 01 Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai kèm theo mẫu đơn yêu cầu cụ thể về thông tin, dữ liệu cần tra cứu. Ví dụ, nếu cần xem thông tin về quy hoạch, người dân phải nộp 01 Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin chung cùng với 01 mẫu đơn yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu chi tiết liên quan đến quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Sau đây là các mẫu phiếu cụ thể:

    – Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

    Mẫu Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Quyết định 2124/QĐ-BTNMT 2024 như sau:

    Mẫu số 13/ĐK

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    ‎ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ‎ ____________________

    …., ngày ….. tháng ….. năm ………

    PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI

                    Kính gửi: ………………..

    1. Tên tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu:…………………………………………………..

    Đại diện là ông (bà) …………………..……. Số CCCD/CC/Hộ chiếu …………………………………..

    cấp ngày ………/..……./…………. tại……………..……………; Quốc tịch …………………………………..

    2. Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………………………

    3. Số điện thoại ……………………………………………; E-mail: ……………………………………………..

    4. Đối tượng được miễn, giảm phí, giấy tờ kèm theo (nếu có):……………………………..……

    5. Nội dung thông tin, dữ liệu cần cung cấp:  (Đánh dấu ‘X’ vào nội dung cần cung cấp thông tin)

    5.1. Thông tin, dữ liệu của thửa đất:…………………………………………………………….…………….

    a) Thông tin, dữ liệu cần cung cấp:

    □ Thông tin về thửa đất

    □ Trích lục bản đồ

    □ Lịch sử biến động

    □ Giá đất

    □ Giao dịch đảm bảo

    □ Quy hoạch sử dụng đất

    □ Bản sao GCN

    □ Thông tin, dữ liệu khác :……………

    b) Hình thức khai thác, sử dụng : □ Bản giấy :….. bản                  □ Bản điện tử

    5.2. Thông tin, dữ liệu về bản đồ địa chính

    (Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13a/ĐK)

    5.3. Thông tin, dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai

    (Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13b/ĐK)

    5.4. Thông tin, dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    (Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13c/ĐK)

    5.5. Thông tin, dữ liệu về giá đất

    (Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13d/ĐK)

    5.6. Thông tin, dữ liệu về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất

    (Thông tin chi tiết theo Mẫu số 13đ/ĐK)

    5.7. Thông tin, dữ liệu liên quan đến đất đai khác: ………………………………………………….…………

    6. Mục đích sử dụng thông tin, dữ liệu: …………………………………………………………………………………..

    7. Phương thức nhận kết quả

    □ Qua dịch vụ bưu chính            □ Nhận tại nơi cung cấp          □ Qua Email

    8. Cam kết sử dụng dữ liệu: Tôi cam đoan không sử dụng dữ liệu được cung cấp trái với quy định của pháp luật và không cung cấp cho bất kỳ bên thứ ba nào khác

                                                                                                                      NGƯỜI YÊU CẦU 
    ‎(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu nếu là cơ quan, tổ chức)

    – Mẫu đơn yêu cầu xem bản đồ địa chính 

    xem thông tin dữ liệu đất đai ở đâu

     

    – Mẫu đơn yêu cầu xem thông tin, dữ liệu chi tiết về thống kê, kiểm kê đất đai

    xem thông tin dữ liệu đất đai ở đâu

     

    – Mẫu đơn yêu cầu xem quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

    xem thông tin dữ liệu đất đai ở đâu

     

    – Mẫu đơn yêu cầu xem thông tin, dữ liệu chi tiết về giá đất

    xem thông tin dữ liệu đất đai ở đâu

     

    – Mẫu đơn yêu cầu xem thông tin, dữ liệu chi tiết về điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất

    xem thông tin dữ liệu đất đai ở đâu

    Ai được miễn phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai?

    Điều 4 Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định về mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. Theo đó, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 56/2024/TT-BTC quy định miễn phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai đối với các trường hợp sau:

    – Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Phí và lệ phí 2015 khai thác thông tin của mình và khai thác thông tin người sử dụng đất khác khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định pháp luật về đất đai. Cụ thể các đối tượng bao gồm:

    Trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật.

    – Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản đề nghị khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai để phục vụ:

    + Mục đích quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Quốc phòng.

    + Phòng, chống thiên tai trong tình trạng khẩn cấp theo quy định pháp luật về phòng, chống thiên tai.

    – Các trường hợp miễn phí quy định tại Điều 62 Nghị định 101/2024/NĐ-CP. Cụ thể có các trường hợp như:

    Miễn phí cho các bộ, ngành, địa phương khi kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương để chia sẻ thông tin, dữ liệu đất đai phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

    Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai sẽ được miễn phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    Những trường hợp không cung cấp dữ liệu đất đai là những trường hợp nào?

    Căn cứ Điều 61 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định cụ thể 05 trường hợp không cung cấp dữ liệu đất đai như sau:

    (1) Thông tin, dữ liệu đất đai thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật. Khi thông tin thuộc bí mật nhà nước được giải mật thì công dân được tiếp cận theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định của Nghị định này.

    (2) Những thông tin, dữ liệu đất đai gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội mà pháp luật quy định.

    (3) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được sự đồng ý của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó, trừ trường hợp phục vụ hoạt động điều tra, thi hành án dân sự, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật và phục vụ công tác quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.

    (4) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu không hợp lệ theo quy định.

    (5) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai nhưng không thực hiện nộp phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai hoặc giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Năm 2025, người dân có thể xem thông tin, dữ liệu đất đai ở đâu?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Năm 2025, người dân có thể xem thông tin, dữ liệu đất đai ở đâu?

  • Trường hợp phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Trường hợp phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Hình sự 2015

    Luật An toàn giao thông 2008 

    Nghị định 100/2013/NĐ-CP

    Nghị định 100/2019/NĐ-CP

    Có được sử dụng lòng lề đường để phơi lúa hay không?

    Theo khoản 1 Điều 36 Luật An toàn giao thông 2008 quy định về việc sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố rằng lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.

    Tại Điều 25b Nghị định 11/2010/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 25b. Sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông

    1. Việc sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông, không được gây mất trật tự, an toàn giao thông.

    2. Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:

    a) Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương) chấp thuận;

    b) Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;

    c) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ.

    Như vậy, lòng lề đường chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông. Hành vi phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường không được xem là sử dụng cho mục đích giao thông và không thuộc một trong những trường hợp được sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường không vào mục đích giao thông. Chính vì vậy, trong trường hợp này được xem là trái quy định của pháp luật.

    Hành vi gây tai nạn giao thông do lấn chiếm lòng lề đường sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:

    Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ

    1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;

    b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt lúa trên đường bộ.

    Như vậy, mức xử phạt hành chính đối với hành vi lấn chiếm lòng lề đường sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân và từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức.

    Phơi thóc lúa ngoài đường gây cản trở giao thông dẫn đến tai nạn có bị phạt tù hay không?

    Hành vi đặt các chướng ngại vật gây cản trở giao thông được quy định tại Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 73 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) như sau:

    Điều 261. Tội cản trở giao thông đường bộ

    1. Người nào đào, khoan, xẻ, san lấp trái phép công trình giao thông đường bộ; đặt, để, đổ trái phép vật liệu, phế thải, rác thải, vật sắc nhọn, chất gây trơn hoặc chướng ngại vật khác gây cản trở giao thông đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu, đèn tín hiệu, cọc tiêu, gương cầu, dải phân cách hoặc thiết bị an toàn giao thông đường bộ khác; mở đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có dải phân cách; sử dụng trái phép lề đường, hè phố, phần đường xe chạy, hành lang an toàn đường bộ hoặc vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Làm chết người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

    b) Làm chết 02 người;

    c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    Theo đó, hành vi phơi thóc lúa ngoài đường có thể coi là đặt chướng ngại vật gây cản trở giao thông, trong trường hợp dẫn đến tai nạn giao thông thì người phơi thóc lúa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tù như sau:

    – Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong các trường hợp sau:

    + Làm chết người;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    + Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    + Tại đèo, dốc, đường cao tốc hoặc đoạn đường nguy hiểm;

    + Làm chết 02 người;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    + Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

    – Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

    + Làm chết 03 người trở lên;

    + Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    + Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

    Người phạm tội là người cao tuổi có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

    Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, trường hợp người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên thì có thể xem là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Vậy nên trong trường hợp người từ 70 tuổi trở phạm tội do phơi thóc lúa ngoài đường dẫn đến tai nạn có thể được giảm trách nhiệm hình sự.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Trường hợp phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Trường hợp phơi lúa lấn chiếm lòng lề đường gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

  • Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật?

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật?

    Công ty Luật TNHH PT xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

    Luật Hộ tịch 2014

    Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC

    Nghị định 82/2020/NĐ-CP

    Nghị định 123/2015/NĐ-CP

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật không?

    Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định: Cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ, chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC về việc hướng dẫn áp dụng các quy định giải thích “chung sống như vợ chồng” được hiểu là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ và có các minh chứng sau:

    Chung sống một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình;

    Có con chung;

    Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;

    Có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó.

    Vì thế, hành vi chưa ly hôn mà có con với người khác đã vi phạm pháp luật Hôn nhân – gia đình. Cụ thể là thực hiện hành vi bị pháp luật cấm là đang có vợ, có chồng mà chung sống như vợ, như chồng với người khác. Ngoài ra, nếu như có thêm các minh chứng khác theo như khái niệm “chung sống như vợ chồng” nêu trên thì có thể bị xử lý về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

    Trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ – một chồng, người vi phạm có thể bị xử lý như sau:

    (i) Xử phạt vi phạm hành chính: Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định đối với hành vi chung sống như vợ chồng với người khác khi đang có vợ hoặc đang có chồng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

    (ii) Chịu trách nhiệm hình sự: Bộ luật Hình sự năm 2025 sửa đổi, bổ sung năm 2017  có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182, cụ thể người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng sẽ bị:

    (iii) Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau: Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

    (iv) Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu: Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ, chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, việc chưa ly hôn mà có con với người khác nhưng chưa được coi hoàn toàn là chung sống như vợ chồng với người khác thì cũng rất khó để có thể xác định được mức xử phạt đối với hành vi đó. Chỉ khi có đầy đủ các minh chứng theo quy định của pháp luật về việc người vi phạm đang chung sống như vợ chồng với người khác thì căn cứ vào mức độ của hành vi mà đưa ra hình thức xử phạt tương đương.

    Chưa ly hôn mà có con với người khác thì xác định quan hệ cha, mẹ, con như nào?

    Việc xác định cha, mẹ, con đã được Luật Hôn nhân – Gia đình năm 2014 quy định tại Điều 88 như sau:

    (i) Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

    (ii) Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (vợ chồng đã ly hôn và Tòa án đã công nhận bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    (iii) Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

    Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con chung thì phải có chứng cứ cụ thể và phải được Tòa án xác định.

    Như vậy, khi chưa ly hôn mà có con với người khác sẽ có hai trường hợp để xác định cha, mẹ, con như sau:

    Chưa ly hôn mà người vợ có con với người khác

    Đối với trường hợp này, mặc dù người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng đứa trẻ vẫn được xem là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly hôn.

    Nếu người chồng không muốn thừa nhận đứa trẻ này là con chung thì người chồng phải có bằng chứng nộp lên Tòa án và được Tòa án xác định. Người vợ cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng không phải là cha của đứa trẻ trước khi làm thủ tục khai sinh cho con.

    Khi đó, sau khi có bản án của Tòa án xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ thì phần khai thông tin cha trong Giấy khai sinh của đứa trẻ sẽ không phải là người chồng.

    Chưa ly hôn mà người chồng có con với người khác

    Đối với trường hợp người chồng chưa ly hôn mà lại có con với người khác không phải người vợ hợp pháp trên giấy tờ thì để nhận con, người cha phải làm thủ tục xác định cha, mẹ, con và đăng ký với cơ quan chức năng. Việc làm thủ tục xác định cha, mẹ, con không cần có sự đồng ý của người vợ bởi đây là quyền nhận con đã được pháp luật bảo vệ.

    Thủ tục đăng ký nhận cha, con:  Trong trường hợp này có được Luật Hộ tịch năm 21014 quy định và hướng dẫn cụ thể :

    (i) Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con là Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con. Tức là, đối với trường hợp trên, người chồng có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn nơi mình đang cư trú hoặc nơi đứa  trẻ kia đang cư trú để thực hiện đăng ký nhận cha, con.

    (ii) Người chồng trong trường hợp trên phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con (bao gồm: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con; hoặc không có những văn bản xác nhận kia thì phải lập bản cam đoan về mối quan hệ cha, con theo quy định Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP) đến cơ quan đăng ký hộ tịch.

    (iii) Khi đăng ký nhận cha, con thì các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định và nhận thấy việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn cấp trích lục cho người chồng.

    (iv) Nếu cần phải xác minh thì thời hạn để đăng ký nhận cha, con có thể được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

    Thủ tục khai sinh cho con với người khác khi chưa ly hôn

    Đăng ký khai sinh cho con với người khác khi người vợ là mẹ của đứa trẻ chưa ly hôn

    Được khai sinh là quyền cơ bản và chính đáng của mỗi đứa trẻ. Tuy nhiên, đối với trường hợp này, thông tin người cha trên giấy khai sinh sẽ là thông tin của người chồng trên giấy đăng ký kết hôn. Do vậy sẽ có 02 trường hợp xảy ra: người chồng không phải là cha ruột nhưng vẫn coi đứa trẻ là con chung; người chồng không phải là cha ruột và không xác nhận đứa trẻ là con chung.

    Người vợ chưa ly hôn, có con trong thời kỳ hôn nhân và người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng vẫn coi đứa trẻ ấy là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì người chồng hiện tại vẫn có quyền đứng tên thông tin cha đứa bé trong giấy khai sinh.

    Người vợ chưa ly hôn, có con trong thời kỳ hôn nhân nhưng người chồng không xác nhận là con chung. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa người vợ chưa ly hôn và người cha ruột của đứa trẻ chỉ có mối quan hệ tình cảm bên ngoài, chưa được pháp luật công nhận. Do đó, việc khai sinh cho đứa trẻ sẽ do mẹ đứa trẻ đi đăng ký khai sinh. Thủ tục đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch: Trường hợp chưa xác định được cha thì đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và giấy khai sinh của trẻ để trống. Lúc này, đứa trẻ sẽ được khai sinh theo họ mẹ và để trống phần thông tin cha ruột. Thủ tục để người cha ruột của đứa trẻ đứng tên phần khai thông tin cha trên giấy khai sinh như sau:

    (i) Người cha về mặt pháp lý là người chồng có đăng ký kết hôn sẽ đến Tòa án nhân dân là thủ tục từ chối nhận con.

    (ii) Người cha có huyết thống của đứa trẻ ra Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn làm thủ tục nhận cha, con

    (iii) Đăng ký khai sinh cho trẻ như những trường hợp bình thường.

    Đăng ký khai sinh cho con với người khác khi người chồng là cha ruột của đứa trẻ chưa ly hôn

    Trong trường hợp này, người chồng là người cha có huyết thống với đứa trẻ có thể lên Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi cư trú để làm thủ tục nhận cha, con. Sau khi làm thủ tục xác nhận cha, con thì có thể tiến hành thủ tục khai sinh thông thường cho đứa trẻ.

    Thủ tục đăng ký khai sinh cho con

    Thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con sẽ được Luật hộ tịch năm 2014 quy định tại Điều 16 như sau:

    (i) Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

    (ii) Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định và nhận thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

    (iii) Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

    Trên đây là những thông tin liên quan đến Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật? 

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chưa ly hôn mà có con với người khác có vi phạm pháp luật?

  • Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

    Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

    Bộ luật Hình sự 2015,

    Nghị định 144/2021/NĐ-CP

    Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP

    Tiền cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn gồm các khoản nào? Tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu?

    Theo Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

    1. Trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cấp dưỡng thì Tòa án giải thích cho họ việc yêu cầu cấp dưỡng cho con là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Nếu xét thấy người trực tiếp nuôi con có khả năng, điều kiện nuôi dưỡng và việc họ không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện thì Tòa án không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con.

    2. Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.

    Theo đó, có thể hiểu tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con. Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể tiền cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn là bao nhiêu nhưng quy định do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con.

    Ai là người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

    Theo như pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành, thì nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con thường phát sinh khi người cha, mẹ đó không trực tiếp nuôi con.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

    Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

    1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

    2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

    3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

    Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

    Ngoài ra, tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia Đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con như sau:

    Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

    Trong trường hợp cha, mẹ sau khi ly hôn và không sống chung cùng con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con thuộc các đối tượng như sau:

    – Con chưa thành niên

    – Con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

    Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và trong trường hợp của bạn thì chồng bạn có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con theo quy định.

    Cha không cấp dưỡng cho con sau ly hôn phải làm thế nào? Đến đâu để yêu cầu đòi người cha cấp dưỡng cho con?

    Theo quy định tại Điều 119 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

    1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

    a) Người thân thích;

    b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

    c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

    d) Hội liên hiệp phụ nữ.

    3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

    Như vậy, trường hợp cha không cấp dưỡng cho con sau ly hôn thì người mẹ có thể nộp đơn lên Tòa án và yêu cầu người cha thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

    Xử phạt trong trường hợp cha trốn tránh cấp dưỡng cho con thế nào?

    (1) Về xử phạt hành chính

    Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:

    1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

    a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

    b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

    Như vậy, trong trường hợp cha không cấp dưỡng cho con thì có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định.

    (2) Về trách nhiệm hình sự

    Theo như quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, cụ thể người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Như vậy, trường hợp người cha không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn dẫn đến làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thì giải quyết như thế nào?

  • Có được mua bán nhà ở đối với nhà đang bị kê biên để thực hiện thi hành án không theo quy định?

    Có được mua bán nhà ở đối với nhà đang bị kê biên để thực hiện thi hành án không theo quy định?

    Công ty Luật TNHH PT  xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Luật Nhà ở 2023

    Nghị định số 1357/VBHN-BTP

    Kê biên tài sản là gì?

    Hiện nay, pháp luật chưa có quy định giải thích thuật ngữ kê biên tài sản. Theo cách hiểu phổ biến nhất, kê biên tài sản là quá trình ghi nhận và phân loại các tài sản của cá nhân hay tổ chức theo một cách cụ thể và hệ thống. Kê biên tài sản giúp xác định và ghi nhận đầy đủ thông tin về số lượng, giá trị, tình trạng và vị trí của các tài sản trong doanh nghiệp.

    Trong tố tụng dân sự, kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định tại Điều 71 Nghị định số 1357/VBHN-BTP hướng Luật Thi hành án Dân sự 2020, mà Tòa án thực hiện để ngăn cản những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.

    Trong tố tụng hình sự, kê biên là biện pháp cưỡng chế được áp dụng đối với bị can, bị cáo mà theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự có thể bị phạt tiền cũng như đối với người phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

    Có được mua bán nhà ở đối với nhà đang bị kê biên để thực hiện thi hành án không?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

    1. Giao dịch về mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

    a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

    b) Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;

    c) Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

    d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    đ) Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

    e) Điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

    Theo đó, một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện giao dịch mua bán nhà ở là tài sản này không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Làm sao biết nhà bị kê biên?

    Như trên đã phân tích, nhà bị kê biên sẽ bị hạn chế tham gia giao dịch. Do đó, khi ký kết hợp đồng mua bán nhà, người mua sẽ không thể đăng ký quyền sở hữu nhà với cơ quan có thẩm quyền vì nhà đã bị kê biên. Đồng thời, hợp đồng mua bán nhà sẽ bị tuyên vô hiệu hoặc bị hủy bỏ. Điều này đem lại rủi ro rất lớn cho người mua. Vì vậy, trước khi mua nhà, bạn cần tìm hiểu xem căn nhà đó có bị kê biên hay không.

    Đối với kê biên tài sản trong tố tụng dân sự,  Khoản 1 Điều 88 Nghị định số 1357/VBHN-BTP hướng Luật Thi hành án Dân sự 2020:

    1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án […]”

    Trong tố tụng hình sự, việc kê biên tài sản được quy định như sau:

    4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:

    a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

    b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

    c) Người chứng kiến.

    Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.

    Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.”

    Như vậy, việc kê biên tài sản nói chung và kê biên nhà nói riêng thì đều được thông báo đến chính quyền địa phương hoặc chính quyền địa phương phải có mặt khi kê biên nhà. Do đó, khi muốn kiểm tra nhà có đang bị kê biên hay không, bạn có thể tới Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có nhà – đối tượng mua bán) để được hỗ trợ. Ngoài ra, bạn có thể vào website của Tổng cục thi hành án dân sự để kiểm tra xem nhà (mà bạn có ý định mua) có bị kê biên hay không. Tuy nhiên, việc kiểm tra thông qua website này không đảm bảo sự chính xác 100% vì có một số trường hợp vẫn chưa được cập nhật kịp thời trên hệ thống.

    Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề Có được mua bán nhà ở đối với nhà đang bị kê biên để thực hiện thi hành án không theo quy định?

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Có được mua bán nhà ở đối với nhà đang bị kê biên để thực hiện thi hành án không theo quy định?

  • Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

    Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

    Công ty Luật TNHH PT chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

    Căn cứ pháp lý

    Bộ luật Dân sự 2015

    Có được phép lập di chúc viết tay không?

    Hình thức di chúc gồm di chúc bằng văn bản và di chúc miệng, trong đó di chúc bằng văn bản gồm 04 loại theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

    – Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

    – Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

    – Di chúc bằng văn bản có công chứng.

    – Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

    Theo đó, pháp luật dân sự không quy định hay giải thích thế nào là di chúc viết tay. Tuy nhiên, căn cứ vào các loại di chúc bằng văn bản như trên và theo cách hiểu thông thường thì di chúc viết tay là di chúc không được công chứng hoặc chứng thực.

    Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản và lý giải về di chúc viết tay thì có thể thấy Bộ luật Dân sự cho phép cá nhân được lập di chúc viết tay (gồm 02 loại, đó là di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc bằng văn bản không có người làm chứng).

    Điều kiện di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 về điều kiện để di chúc hợp pháp như sau:

    a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

    b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Như vậy, di chúc nhà đất viết tay hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

    (1) Điều kiện đối với người lập di chúc

    – Độ tuổi được lập di chúc viết tay (không công chứng hoặc chứng thực): Phải từ đủ 15 tuổi trở lên, riêng trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (theo khoản 2 Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015).

    – Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.

    – Không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

    (2) Điều kiện về nội dung của di chúc

    Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

    – Ngày, tháng, năm lập di chúc;

    – Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

    – Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

    – Di sản để lại và nơi có di sản.

    Ngoài những nội dung chủ yếu trên thì di chúc có thể có các nội dung khác.

    Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

    Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

    (3) Điều kiện về hình thức di chúc

    Hình thức không được trái với quy định của của luật, cụ thể:

    – Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

    – Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

    + Phải có ít nhất là 02 người làm chứng: Ai cũng có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau:

    Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

    Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

    Người chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    + Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

    Di chúc viết tay có giá trị thấp hơn khi được công chứng?

    Căn cứ theo các loại di chúc bằng văn bản được quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015, có thể thấy di chúc viết tay có giá trị pháp lý như di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

    Nói cách khác, pháp luật dân sự không quy định di chúc nhà đất viết tay có giá trị pháp lý thấp hơn di chúc được công chứng hoặc chứng thực mà thay vào đó chúng đều có giá trị trong việc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Thông thường khi có di chúc được công chứng thì dễ dàng chứng minh tính hợp pháp của loại di chúc này. Tuy nhiên, có không ít trường hợp di chúc viết tay không khó chứng minh (chỉ cần giám định chữ viết).

    Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý trong trường hợp vừa có di chúc viết tay vừa có di chúc được công chứng hoặc chứng thực (có nhiều bản di chúc). Đối với trường hợp này được quy định như sau:

    Căn cứ Điều 640 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc cũ bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. Có thể hiểu, khi người lập di chúc đã hủy bỏ, thay thế di chúc cũ bằng một di chúc mới thì di chúc cũ sẽ không còn hiệu lực thi hành.

    Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Nghĩa là người lập di chúc chết thì bản di chúc sau cùng mới là bản di chúc có hiệu lực và những người thừa kế phải căn cứ vào bản di chúc sau cùng này để phân chia di sản thừa kế.

    Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp

    Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

    CÔNG TY LUẬT PT

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

    Xin trân trọng cảm ơn!

    Điều kiện để di chúc nhà đất viết tay hợp pháp