1. Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)
2. Cưỡng ép ly hôn là gì?
Theo khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình, cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
Hành vi cưỡng ép ly hôn được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc thủ đoạn khác.
- Hành hạ, ngược đãi là đối xử tàn ác, tồi tệ đối với người khác gây đau khổ về thể xác hoặc tinh thần kéo dài, như: thường xuyên đánh đập (có thể không gây thương tích), giam hãm, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, nhiếc móc, làm nhục v.v… nhằm mục đích cưỡng ép việc ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ.
- Uy hiếp tinh thần là đe dọa sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, tài sản hoặc lợi ích thiết thân của người bị đe doạ làm cho người đó có căn cứ để lo sợ thực sự mà phải chịu khuất phục như đe doạ sẽ đốt nhà, giết người thân, tiết lộ bí mật đời tư của người bị đe doạ, bố mẹ hoặc người thân trong gia đình đe doạ sẽ tự tử nếu hai bên nam nữ không bỏ nhau nhau,…
- Yêu sách của cải là đòi hỏi của cải một cách quá đáng, không nhân nhượng
- Thủ đoạn khác có thể là buộc một bên hoặc cả hai bên đi xa nhằm chia rẽ họ; một bên gia đình tiến hành mai mối cho người thân của mình với người khác trái với ý muốn của người đó nhằm chia rẽ tình cảm vợ chồng; v.v…
Cưỡng ép ly hôn là một trong những hành vi bị cấm theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình
[…]2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cưỡng ép ly hôn
Căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị xử lý như sau:
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.”
Như vậy, hành vi cưỡng ép ly hôn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi cưỡng ép ly hôn
Điều 181 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện như sau:
“Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
Hành vi cưỡng ép ly hôn nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất 03 năm tù.
Nếu sau khi bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà bố mẹ chồng bạn còn tiếp tục cưỡng ép bạn ly hôn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt cao nhất 03 năm tù.
Dấu hiệu cấu thành tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn
Khách thể
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện xâm phạm quyền được kết hôn hoặc duy trì hôn nhân hoặc ly hôn của một người theo đúng nguyện vọng của mình.
Mặt khách quan
Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện có thể được thực hiện bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải… Trong đó:
– Hành hạ, ngược đãi có thể hiểu là hành vi đối xử tàn ác, tồi tệ đối với người khác gây đau khổ về thể xác hoặc tinh thần kéo dài, như: thường xuyên đánh đập (có thể không gây thương tích), giam hãm, bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, nhiếc móc, làm nhục v.v…;
– Uy hiếp tinh thần là đe dọa sẽ gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản hoặc lợi ích thiết thân của người bị đe dọa làm cho người đó có căn cứ để lo sợ thực sự mà phải chịu khuất phục như đe dọa sẽ đốt nhà, giết người thân, tiết lộ bí mật đời tư của người bị đe dọa, bố mẹ, con cái hoặc người thân trong gia đình đe dọa sẽ tự tử hoặc sẽ bỏ nhà ra đi v.v…;
– Yêu sách của cải là việc đòi hỏi về giá trị vật chất một cách quá đáng, không khoan nhượng; còn thủ đoạn khác có thể chia rẽ hoặc lừa gạt khiến một trong hai bên nam nữ đành phải kết hôn, ly hôn hoặc duy trì hôn nhân trái với sự tự nguyện của họ.
Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện trước đó đã từng bị xử phạt hành chính theo quy định của Luật xử phạt hành chính song vẫn tiếp tục được chủ thể thực hiện. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hành vi là tội phạm hay chỉ là vi phạm pháp luật khác.
Hậu quả của tội phạm tuy không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội nhưng lại có ý nghĩa tôn trọng khi quyết định hình phạt.
Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Dấu hiệu mục đích là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, theo đó chủ thể thực hiện hành vi với mục đích cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn trái với sự tự nguyện của họ hoặc cản trở người đó duy trì hôn nhân theo nguyện vọng của họ.
Chủ thể
Chủ thể của tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Tuy nhiên, đa số chủ thể thường có mối quan hệ nhất định với người bị hại như quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng, công việc… và người bị hại thường có sự lệ thuộc nhất định vào những người này.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Người có hành vi cưỡng ép ly hôn có phải đi tù không? (2023)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!