1. Nợ xấu là gì?
Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.
Những người dính nợ xấu sẽ bị liệt kê vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC.
2. Xác định nợ xấu thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN, sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm như sau:
Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của Ngân hàng thương mại thành các nhóm sau:
Nhóm 1 (Nợ đã đủ tiêu chuẩn)
– Các khoản nợ trong hạn và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
– Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
– Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
– Các khoản nợ điều chỉnh kì hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
– Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
– Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
– Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
– Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
– Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
– Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lí.
“Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Tỉ lệ nợ xấu = (Nợ xấu/Tổng dư nợ) x 100%.
Tỉ lệ “nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỉ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Có khá nhiều nguyên nhân, bao gồm cả chủ quan và khách hàng có thể khiến người vay rơi vào tình trạng nợ xấu. Cụ thể:
– Do sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán các giao dịch, mua sắm nhưng không kiểm soát được chi tiêu nên dẫn tới tình trạng mất khả năng thanh toán, không đủ năng lực tài chính để trả nợ cho ngân hàng theo đúng kỳ hạn đã quy định
– Do mua hàng hóa theo hình thức trả góp nhưng đến kỳ hạn không thanh toán được đầy đủ tiền theo như cam kết khi vay
– Do chính bản thân người vay chây lì, không chịu thanh toán cho ngân hàng, tổ chức tài chính khoản vay của mình đầy đủ, đúng hạn nên bị quá hạn, chuyển thành nợ xấu ngân hàng
– Liên tục vài tháng chậm thanh toán
– Các khoản vay có tài sản thế chấp do không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán nên tài sản bị gán nợ
– Phát sinh khoản nợ với các cá nhân, doanh nghiệp khác nên bị kiện ra tòa
– Người vay vô tình hoặc cố tình quên thanh toán các khoản phí phạt vì nguyên nhân thanh toán quá hạn, khiến cho các khoản phí phạt không thanh toán chuyển thành nợ quá hạn
4. Phát sinh nợ xấu có ảnh hưởng gì không?
Những khách hàng nằm trong các nhóm nợ 3, 4, 5 sẽ rất khó để tiếp tục vay vốn tại các ngân hàng hay một công ty tín dụng nào khác.
Tất cả các thông tin về người vay nợ xấu bao gồm các khoản vay trong quá khứ, khoản vay nợ hiện tại, thời gian nợ quá hạn, họ tên người vay, nơi vay vốn sẽ được lưu lại trên trung tâm tín dụng là CIC trong thời hạn từ 03 – 05 năm sau khi người vay đã thanh toán đủ cả lãi lẫn gốc.
Chính vì vậy khách hàng khi vay nợ cần lưu ý những thông tin trên để tránh rơi vào nhóm nợ xấu và đánh mất cơ hội vay sau này.
5. Nợ xấu cá nhân được xóa khi nào?
– Đối với các khoản vay dưới 10 triệu: Ngân hàng Nhà nước đã ngừng cung cấp lịch sử tín dụng các khoản vay quá hạn dưới 10 triệu đồng đã tất toán. Do vậy nếu có khoản vay dưới 10 triệu đồng đã tất toán, khách hàng không cần lo ngại về lịch sử nợ xấu tín dụng của mình.
– Đối với các khoản vay trên 10 triệu: Tất cả các thông tin về lịch sử tín dụng sẽ được cập nhật định kỳ hàng tháng. Sau 12 tháng kể từ ngày trả hết nợ xấu lịch sử tín dụng của người vay sẽ đủ điều kiện đáp ứng tiêu chí cho vay của ngân hàng.
6. Làm cách nào để phòng tránh nợ xấu?
Để tránh xảy ra tình trạng nợ xấu gây khó khăn cho việc vay vốn sau này, bạn đọc có thể tham khảo các phương pháp sau:
– Trước khi quyết định vay vốn, người vay nên tự đánh giá lại năng lực trả nợ của bản thân ở mức độ nào, đồng thời lên kế hoạch cụ thể cho lộ trình thanh toán tiền vay để tránh gặp phải những biến cố bất ngờ có thể xảy ra.
– Sử dụng tiền vốn vay được một cách hợp lý để giúp cho việc thanh toán nợ được nhanh chóng.
– Có ý thức về thời gian phải thanh toán nợ, trả nợ đúng hạn theo quy định
– Trong trường hợp bất khả kháng vì một lý do nào đó mà không thể trả nợ cho ngân hàng theo đúng cam kết thì hãy sớm liên hệ ngay với nhân viên ngân hàng để trao đổi và tìm ra phương án trả nợ tối ưu nhất.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Nợ xấu là gì? Phát sinh nợ xấu có ảnh hưởng như thế nào? (2022)
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.
CÔNG TY LUẬT PT
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!
Xin trân trọng cảm ơn!