Một số tình huống liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

1. Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

2. Quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con

  • Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.

Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.

  • Điều 110 quy định cụ thể Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con:

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.

Nghĩa vụ cấp dưỡng đặt ra trong các trường hợp sau:

– Thứ nhất, khi hôn nhân đang tồn tại mà cha mẹ không có điều kiện trực tiếp nuôi con con được giao cho người khác trông nom thì cha mẹ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng con. Hoặc  cha mẹ bị hạn chế quyền cha mẹ đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

– Thứ hai: Khi cha, mẹ ly hôn người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Thứ ba: Trường hợp người cha phải cấp dưỡng cho con ngoài giá thú khi người con này ở với mẹ. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

  • Điều 116, 117 quy định mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng như sau:

Điều 116. Mức cấp dưỡng

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Điều 117. Phương thức cấp dưỡng

Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

  • Nghĩa vụ cấp dưỡng chỉ chấm dứt theo các trường hợp quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể:

– Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

– Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

– Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

– Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

– Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

– Trường hợp khác theo quy định của luật.

  • Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

3. Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị xử lý như thế nào?

Xử phạt vi phạm hành chính

Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;

b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu việc từ chối hoặc trốn tránh cấp dưỡng làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính thì người từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng có thể bị xử lý hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự, cụ thể:

Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe

hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

4. Tình huống minh hoạ

a. Tình huống 1

Chào luật sư. Tôi và người yêu sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Hiện tôi và anh có 1 con chung 3 tuổi. Do xảy ra một số mâu thuẫn nên chúng tôi đã chia tay. Con do tôi nuôi dưỡng nhưng cả anh và gia đình anh đều không đồng ý cấp dưỡng cho tôi nuôi con. Giờ tôi muốn khởi kiện để yêu cầu cấp dưỡng có được không? Nếu được thì tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì, nộp ở đâu? Xin luật sư tư vấn giúp tôi.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Và Điều 15 Luật này quy định: “Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.”

Như vậy, nếu hai bạn đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình nhưng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì quyền, nghĩa vụ đối với con vẫn được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con được quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.” Căn cứ theo quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn trai bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên (3 tuổi) trong trường hợp không sống chung với con.

Khoản 2 Điều 107 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.

Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 119 bao gồm:

  • Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Bạn là mẹ của người được cấp dưỡng, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

Căn cứ khoản 5 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nếu người cha không đồng ý cấp dưỡng cho con thì bạn có thể khởi kiện đến Tòa án cấp huyện nơi người cha đang sinh sống, làm việc để yêu cầu Tòa án giải quyết buộc người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

  • Đơn khởi kiện về việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con
  • Bản sao CMND/CCCD, Sổ hộ khẩu của người khởi kiện
  • Bản sao Giấy khai sinh của con
  • Trường hợp Giấy khai sinh không có tên của người cha hoặc trước đó chưa làm thủ tục xác định cha cho con thì bạn cần nộp thêm bản sao giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con (văn bản xác định AND của cơ quan y tế, thư từ, tin nhắn, ghi âm,…)
  • Các giấy tờ chứng minh mức thu nhập hoặc điều kiện kinh tế của bạn trai bạn (nếu có)

b. Tình huống 2

Khoảng 1 năm trước, tôi phát hiện chồng tôi ngoại tình nhưng sau đó anh ấy đã cắt đứt ngay. Gần đây, cô gái từng ngoại tình với chồng tôi liên tục khủng bố tin nhắn và điện thoại, cô ta nói rằng đã sinh con với chồng tôi và yêu cầu chồng tôi cấp dưỡng cho hai mẹ con, nếu không sẽ khởi kiện ra toà.

Xin hỏi nếu đứa con thực sự là con của chồng tôi thì chồng tôi có phải cấp dưỡng cho hai mẹ con cô ấy không? Nếu chồng tôi không đồng ý cấp dưỡng thì cô ấy có quyền kiện chồng tôi không?

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật PT. Nội dung câu hỏi của bạn Chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

“Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.”

Như vậy, chồng bạn không phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng đối với nhân tình vì giữa chồng bạn và cô ấy không có quan hệ hôn nhân. Nếu đứa con thực sự là con của chồng bạn thì chồng bạn với con riêng có quan hệ huyết thống, nên anh ấy có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên theo quy định trên.

Khoản 1 Điều 119 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

“Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”

Nhân tình là mẹ của người được cấp dưỡng nên cô ấy có quyền yêu cầu Tòa án buộc chồng bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng với con.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Một số tình huống liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

 

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120