Tuyên bố mất tích theo pháp luật hiện hành 2022

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

2. Tuyên bố mất tích là gì?

tuyên bố mất tíchTheo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015: “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Việc tuyên bố cá nhân mất tích sẽ chấm dứt tạm thời tư cách chủ thể, quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người đó. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

3. Điều kiện để tuyên bố một người mất tích

Theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Bộ Luật dân sự 2015, điều kiện để Tòa án tuyên bố mất tích là:

  • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án có thể tuyên bố người đó đã mất tích.
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng của người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Như vậy, một trong những điều kiện cần để tuyên bố mất tích đối với một người là đã thông báo tìm kiếm đối với người này trước đó và thời gian biệt tích phải kéo dài liên tục ít nhất 2 năm. Đồng thời, điều kiện đủ để tình trạng mất tích được ghi nhận là có người yêu cầu Tòa án ra tuyên bố mất tích và tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích theo đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Người có quyền yêu cầu tuyên bố mất tích

Chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích đó là người có quyền, lợi ích liên quan. Có thể hiểu, đây là những người có mối liên hệ trong quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ hành chính, quan hệ lao động, quan hệ dân sự hoặc các quan hệ khác mà quyền lợi của họ bị ảnh hưởng do sự vắng mặt của chủ thể.

5. Hậu quả của việc tuyên bố mất tích

Tuyên bố mất tích

Căn cứ: khoản 2 Điều 68, Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015

  • Tư cách chủ thể: Khi Tòa án tuyên bố một người mất tích thì tạm thời tư cách chủ thể của người đó bị dừng lại đến khi người đó trở về thì tư cách chủ thể được phục hồi.
  • Về quan hệ nhân thân: Các quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố mất tích cũng tạm dừng. Vì người tuyên bố bị mất tích vẫn có thể suy đoán còn sống nhưng do thời gian biệt tích kéo dài quá lâu nên suy đoán này đã yếu đi. Chính vì người bị tuyên bố mất tích không chắc còn sống mà nếu người này có vợ, chồng và vợ, chồng có đơn xin ly hôn thì Tòa án sẽ cho ly hôn mà không cần xem xét các yếu tố khác của vụ việc.
  • Về quan hệ tài sản:

Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú thì tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

6. Huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích

Căn cứ: Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015

  • Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
  • Về quan hệ tài sản: Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
  • Về quan hệ nhân thân: Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
  • Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

7. Trình tự, thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ hợp lệ tại cơ quan có thẩm quyền

Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tuyên bố mất tích đối với một người.

Căn cứ khoản 3 Điều 27, điểm a khoản 2 Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền tuyên bố một người mất tích thuộc Tòa án nhân dân huyện nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

  • Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích (theo mẫu);
  • Tài liệu chứng minh người đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm mà vẫn không có tin tức;
  • Bản sao quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có).

Bước 2: Thông báo tìm kiếm người mất tích

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo tìm kiếm lần đầu tiên.

Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn 4 tháng thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố mất tích.

Bước 3: Ra quyết định tuyên bố người mất tích

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo theo quy định thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố mất tích thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.

Thời gian tuyên bố mất tích

Thời gian tuyên bố một người mất tích trong vòng 05 tháng được thực hiện như sau:

+ Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

+ Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định pháp luật. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

+ Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

8. Tình huống minh hoạ

Vợ chồng tôi cưới nhau được 3 năm và có 1 con chung. Năm 2019, Sau khi sinh bé thì vợ tôi bị trầm cảm sau sinh và bỏ nhà đi. Sau khi cô ấy đi tôi có tìm kiếm thông qua bạn bè, báo đài nhưng đến nay vẫn chưa có tin tức gì về vợ tôi. Bây giờ tôi muốn ly hôn có được không?

Vợ bạn mất tích từ năm 2019, tính đến nay đã được 3 năm, bạn có thể yêu cầu Toà án tuyên bố mất tích. Cụ thể, khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Tuyên bố mất tích như sau:

Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều này quy định: “Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên cũng quy định: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Như vậy, trong trường hợp vợ bạn bỏ đi, bạn được quyền ly hôn khi Toà án đã tuyên bố vợ bạn mất tích. Trước hết, bạn hoặc người có quyền, lợi ích liên quan đến vợ bạn cần yêu cầu Toà án tuyên bố vợ bạn mất tích, sau khi có quyết định tuyên bố mất tích, bạn có thể làm thủ tục ly hôn.

Trên đây là nội dung tìm hiểu của chúng tôi về chủ đề Tuyên bố mất tích theo pháp luật hiện hành 2022.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật PT.

CÔNG TY LUẬT PT

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Xin trân trọng cảm ơn!

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120