Tội trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự 2015

1. Tội trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội Trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý, tội Trộm cắp tài sản có những dấu hiệu pháp lý cơ bản sau:

Dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản a dấu hiệu hành vi chiếm đoạt cùng với hai dấu hệu khác thể hiện tính chất của hành vi chiếm đoạt và tính chất của đối tượng chiếm đoạt: Dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có người quản lý.

  • Dấu hiệu chiếm đoạt được hiểu là hành vi chiếm đoạt được tài sản như vậy tội trộm cắp tài sản chỉ được coi hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Điều này thể hiện ở đặc điểm vị trí tài sản bị chiếm đoạt: Nếu vật chiếm đoạt gọn nhỏ thì coi đã chiếm đoạt được khi người phạm tội đã giấu được tài sản trong người; Nếu vật chiếm đoạt không thuộc loại nói trên thì coi là chiếm đoạt được khi đã mang rả khỏi khu vực bảo vệ, bảo quản; Nếu vật chiếm đoạt là tài sản ở những nơi không hình thành khu vực bảo quản, bảo vệ riêng thì được coi là chiếm đoạt được khi đã dịch chuyển tài sản đó khỏi vị trí ban đầu.
  • Lén lút là dấu hiệu bắt buộc của tội trộm cắp tài sản, dấu hiệu này vừa chỉ đặc điểm khách quan của hành vi chiếm đoạt vừa chỉ ý thức chủ quan của người phạm tội. Hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là lén lút nếu được thực hiện bằng hình thức mà hình thức đó có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Ý thức của người phạm tội là lén lút, việc che giấu này chỉ đòi hỏi che giấu với chủ tài sản.
  • Tài sản là đối tượng của tội trộm cắp tài sản là tài sản đang có người quản lý. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản ở tội trộm cắp tài sản phải là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người người quản lý. Hành vi lấy tài sản của mình hoặc đang do mình quản lý hoặc tìa sản không có hoặc chưa có người quản lý đều không phải trộm cắp tài sản.
5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
088.8181.120